Bạn đang xem bài viết Viêm Gan Mạn Tính: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Viêm gan mạn tính là tình trạng viêm của gan kéo dài hơn 6 tháng. Tình trạng viêm mạn tính này có thể có nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó nổi bật nhất là viêm gan siêu vi và lạm dụng rượu bia. Nó là bệnh lý dạng nhẹ và không gây ra tổn thương gan đáng kể. Tuy nhiên, ở một số người, tiến trình viêm phá huỷ cấu trúc và chức năng gan dần dần. Tình trạng này dẫn đến xơ gan, suy gan và có thể là ung thư gan.
Những nguyên nhân gây viêm gan mạn tính thường gặp bao gồm
Viêm gan B: Khoảng 5-10% người mắc viêm gan siêu vi B cấp tính trở thành mạn tính. Đôi khi, bệnh có thể đồng mắc với viêm gan siêu vi D, khiến cho tình trạng viêm gan nặng nề hơn. Ở trẻ sơ sinh, tỉ lệ diễn tiến thành viêm gan mạn tính lên tới 90%. Do đó, việc chích ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh và dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con là vô cùng cần thiết.
Viêm gan C: Đây là nguyên nhân chính gây ra viêm gan mạn tính. Viêm gan mạn do VGSV C chiếm tới 60 – 70% tổng số trường hợp viêm gan mạn. Người mắc viêm gan siêu vi C có 75% khả năng diễn tiến thành viêm gan mạn tính.
Do rượu: Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hoá, rượu được chuyển hoá tại gan. Quá trình này sản xuất ra các chất phả huỷ gan. Nếu bệnh nhân sử dụng rượu bia quá nhiều và thường xuyên, tình trạng này diễn ra liên tục, khiến gan bị viêm kéo dài. Hậu quả là gan không thể tự hồi phục và trở thành viêm gan mạn tính.
Một số nguyên nhân khác: viêm gan tự miễn, bệnh gan nhiễm mỡ,…
Ở khoảng 2/3 bệnh nhân, viêm gan mạn phá huỷ dần dần chức năng gan và không có triệu chứng.
Thông thường, bệnh gây mệt mỏi, chán ăn. Mệt mỏi tăng dần trong ngày và có thể gây suy nhược cơ thể. Một số triệu chứng khác bao gồm
Khó chịu nhẹ vùng bụng trên rốn;
Buồn nôn;
Đau nhức người.
Nếu tình trạng bệnh trở nên nặng hơn, có thể xuất hiện các triệu chứng:
Vàng da (da và tròng trắng mắt bị nhuốm vàng).
Báng bụng (bụng phình to và chứa dịch).
Sụt cân.
Yếu cơ.
Nước tiểu sậm màu.
Dễ bầm da và hay chảy máu.
Lú lẫn.
Các xét nghiệm có thể được sử dụng để chẩn đoán viêm gan mạn tính gồm
Xét nghiệm máu: Vì viêm gan mạn tính trong thời gian đầu rất it có triệu chứng. Nên cách tốt nhất để phát hiện bệnh là nên thực hiện kiểm tra chức năng gan định kì. Xét nghiệm máu bao gồm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như: men gan, bilirubin,…
Nếu những xét nghiệm này nghi ngờ hoặc dương tính với viêm gan mạn tính, bạn nên thử VGSVB và C.
Trong một số trường hợp, sinh thiết gan có thể được chỉ định. Sinh thiết gan giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân, mức độ của viêm gan.
Những thông tin này giúp bác sĩ lên kế hoạch điều trị, giúp làm giảm tiến trình xơ gan và suy gan.
Nếu bạn đã biêt mình mắc VGSV B hoặc C, bạn nên tầm soát xơ gan hoặc ung thư gan mỗi 6 tháng bằng
Siêu âm gan
Đo nồng độ chất chỉ điểm ung thư gan.
Mục tiêu điều trị viêm gan mạn tính là ngăn ngừa bệnh tiến triển và ngăn ngừa xơ gan, suy gan.
Viêm gan mạn do VGSV B,C thường được điều trị bằng thuốc kháng virus. Các thuốc gần đây cho thấy hiệu quả rất tốt.
Đối với viêm gan mạn do rượu, cách tốt nhất là ngưng hoàn toàn việc uống rượu. Điều này giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển và giúp hồi phục chức năng gan một phần.
Nếu bạn đã có dấu hiệu của xơ gan, suy gan, nên kiểm tra chức năng gan định kì và thực hiện tầm soát ung thư gan như đã nêu ở trên.
Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
Ngừng uống rượu: Như đã trình bày ở trên, rượu giải phóng ra các chất làm độc gan. Do đó, khiến tình trạng bệnh trở nên nặng nề hơn.
Tránh lây lan cho người khác.
Quai Bị Biến Chứng Viêm Tinh Hoàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Tình trạng
Viêm tinh hoàn là tình trạng viêm ở một bên hay cả hai bên tinh hoàn. Vi khuẩn hoặc vi rút là nguyên nhân gây ra tình trạng này hoặc là nguyên nhân khác chưa được biết. Viêm tinh hoàn thường gặp nhất là do vi khuẩn tấn công. Ngoài ra, vi rút quai bị cũng có thể tiến triển gây viêm tinh hoàn.
Viêm tinh hoàn gây đau và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người bệnh.
Nguyên nhânVi khuẩn hoặc vi rút có thể là tác nhân gây viêm tinh hoàn.
Nguyên nhân phổ biến của viêm tinh hoàn do vi rút là biến chứng của quai bị. Khi xâm nhập vào cơ thể, vi rút quai bị nhân nhanh ở vùng tỵ hầu, hạch bạch huyết. Sưng tuyến nước bọt là một triệu chứng của bệnh quai bị. Sau 10 đến 15 ngày, vi rút bắt đầu lây lan đến các cơ quan khác trong đó có tinh hoàn. Điều này làm tổn thương, phù nề và xơ hóa tinh hoàn. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến hậu quả vô sinh.
Bên cạnh đó, viêm tinh hoàn còn do nhiễm vi khuẩn. Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng lây qua đường tình dục (bệnh lậu, chlamydia,…) cũng có thể dẫn đến viêm tinh hoàn.
Dấu hiệuBệnh nhân bị viêm tinh hoàn quai bị cấp tính sẽ có những biểu hiện như tinh hoàn sưng to (gấp 2 – 3 lần bình thường), đau vùng bìu, sốt cao, mệt mỏi. Nếu tình trạng cấp tính này không được chữa trị kịp thời thì nguy cơ trở thành bệnh mãn tính rất cao. Khi đó, cơn đau kéo dài lan ra các nơi xung quanh như bụng, đùi,…
Có đến 30% – 50% bệnh nhân bị teo tinh hoàn sau biến chứng viêm tinh hoàn do quai bị.1 Tùy vào trường hợp bệnh mà bệnh nhân có thể bị teo một bên hay cả hai bên tinh hoàn. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng, làm người bệnh tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn. Vì vây khi mắc quai bị, người bệnh cần nhanh chóng điều trị, tránh dẫn đến biến chứng xấu.
Hiện nay, viêm tinh hoàn quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, việc điều trị chủ yếu tập trung kiểm soát triệu chứng. Theo dõi tiến độ điều trị cho bệnh nhân bằng các xét nghiệm nồng độ hormone và tinh dịch đồ.
Bên cạnh đó, bệnh nhân nên nghỉ ngơi, mặc quần rộng rãi trong thời gian điều trị. Kết hợp uống thuốc giảm đau, kháng viêm đầy đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp, bệnh tiến triển đến mức tinh hoàn mất khả năng sinh tinh, bệnh nhân có thể đến cơ sở y tế chuyên về nam khoa để được hỗ trợ.
Việc chủ động phòng ngừa biến chứng viêm tinh hoàn quai bị đặc biệt quan trọng. Bạn có thể xây dựng thói quen sinh hoạt khoa học:
Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ: rửa tay bằng xà phòng thường xuyên, đeo khẩu trang,… để hạn chế nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh.
Giữ vệ sinh môi trường xung quanh.
Nâng cao sức đề kháng: ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tập luyện thể thao hằng ngày.
Đối với trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần được tiêm phòng vắc xin ngừa bệnh quai bị. Hiện nay, tại Việt Nam lưu hành rộng rãi vắc xin 3 trong 1 MMR II (Mỹ) và MMR (Ấn Độ) phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella.
Trong trường hợp, bạn thấy đau và sưng ở bìu, đặc biệt cơn đau xảy ra đột ngột, hãy đến cơ sở y tế để được khám – chữa trị kịp thời.
Hầu hết nam giới bị viêm tinh hoàn được chữa trị đều hồi phục hoàn toàn và không gây ảnh hưởng lâu dài. Viêm tinh hoàn hiếm khi gây vô sinh. Tuy nhiên, các biến chứng khác cũng có thể gặp:
Viêm mào tinh hoàn mãn tính.
Áp xe hoặc phồng rộp ở bìu.
Teo tinh hoàn.
Xơ hóa mô tinh hoàn.
Bệnh Alzheimer: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa
Bệnh Alzheimer là một bệnh lý nhận thức thần kinh và là nguyên nhân phổ biến nhất của sa sút trí tuệ. Bệnh ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ, cảm xúc, hành vi và kỹ năng xã hội. Bệnh Alzheimer có thể khiến các tế bào não teo lạivà chết đi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh của người bệnh.
Tỷ lệ người mắc bệnh Alzheimer tăng theo độ tuổi [1]:
Tuổi từ 65 đến 74: 3%.
Tuổi từ 75 đến 84: 17%.
Tuổi từ 85 trở lên: 32%.
Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của sa sút trí tuệ
Mặc dù chưa xác định được nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer nhưng một số yếu tố rủi ro có thể gây ra bệnh như:
Tuổi: Hầu hết những người mắc bệnh Alzheimer đều từ 65 tuổi trở lên.
Lịch sử gia đình: Nếu một thành viên gia đình bạn đã phát triển tình trạng này, bạn cũng có nhiều khả năng mắc bệnh này.
Di truyền: Một yếu tố di truyền được hiểu rõ hơn là một dạng của gen apolipoprotein E (APOE) làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.
Các yếu tố rủi ro khác bao gồm trầm cảm, hút thuốc, bệnh tim mạch, chấn thương sọ não,…
Về trí nhớNhững người mắc bệnh Alzheimer có thể:
Lặp đi lặp lại các câu nói và câu hỏi.
Quên các cuộc hẹn, cuộc trò chuyện hoặc sự kiện.
Đặt nhầm đồ vật ở những nơi không hợp lý.
Bị lạc ở những nơi họ từng biết rõ.
Quên tên các đồ vật hàng ngày và các thành viên trong gia đình.
Gặp khó khăn trong việc tìm đúng từ cho đồ vật, bày tỏ suy nghĩ hoặc tham gia vào các cuộc trò chuyện.
Về suy nghĩBệnh Alzheimer gây khó khăn trong việc tập trung và suy nghĩ, đặc biệt về các con số như quản lý tài chính, cân đối sổ sách, thanh toán đúng hạn hóa đơn, thậm chí có thể không nhận ra và xử lý các con số.
Ngoài ra, làm nhiều việc cùng một lúc rất khó khăn đối với bệnh nhân Alzheimer.
Đưa ra phán quyết và quyết địnhSuy giảm khả năng đưa ra quyết định và phán đoán hợp lý trong các tình huống hàng ngày cũng là một triệu chứng của bệnh Alzheimer.
Ví dụ, một người khi mắc bệnh Alzheimer có thể đưa ra những lựa chọn quần áo không phù hợp với loại thời tiết hoặc có thể không biết cách xử lý thức ăn đang cháy trên bếp.
Thay đổi hành viCác hoạt động hằng ngày được thực hiện theo thứ tự cũng trở nên khó khăn đối với bệnh nhân mắc Alzheimer. Ở giai đoạn nặng, bệnh nhân có thể quên cách thực hiện các công việc cơ bản như thứ tự mặc quần áo, tắm rửa hoặc các bước chuẩn bị bữa ăn.
Những thay đổi về não bộ trong bệnh Alzheimer có thể ảnh hưởng đến tâm trạng và hành vi dẫn đến:
Trầm cảm.
Mất hứng thú với các hoạt động và tự cô lập mình với xã hội bên ngoài.
Không tin tưởng vào người khác.
Tâm trạng lâng lâng.
Tức giận hoặc gây hấn.
Thói quen sinh hoạt và giấc ngủ bị thay đổi, đảo lộn.
Hay bỏ đi lang thang.
Ảo tưởng, chẳng hạn như tin rằng một cái gì đó đã bị đánh cắp..
Bệnh Alzheimer có thể do một số yếu tố rủi ro như tuổi tác, di truyền,…
Các triệu chứng của bệnh Alzheimer như mất trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm khả năng phán đoán và những thay đổi khác ở não bộ có thể khiến việc kiểm soát tình trạng sức khỏe trở nên khó khăn hơn.
Khi bệnh Alzheimer chuyển sang giai đoạn cuối, những thay đổi trong não có thể ảnh hưởng đến các chức năng thể chất như khả năng nuốt, cân bằng và kiểm soát nhu động ruột, bàng quang hoặc một số biến chứng khác như:
Nhiễm trùng tiểu do việc đi tiểu không tự chủ.
Té ngã, gãy xương.
Bệnh lở loét.
Té ngã, gãy xương là một trong những biến chứng của bệnh Alzheimer
Thăm khám sức khỏe: Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra sức khỏe tinh thần và thể chất bao gồm kiểm tra phản xạ, thị giác, thính giác, phối hợp, trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn, định hướng về địa điểm và thời gian,…
Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp xác định các dấu hiệu quan trọng như viêm nhiễm, chảy máu và các vấn đề về cấu trúc.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) giúp bác sĩ tìm kiếm các đặc điểm bất thường trong não của bạn.
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩNếu bạn cảm thấy lo lắng về trí nhớ hoặc khả năng tư duy của bạn, điều này ảnh hưởng đến công việc hay các hoạt động thường ngày của bạn hãy đến gặp bác sĩ.
Khi quan sát thấy các thành viên trong gia đình có biểu hiện bất thường như quên tên người thân, đi lang thang, khó thực hiện các hoạt động bình thường hằng ngày nên lập tức liên hệ với bác sĩ.
Nơi khám chữa bệnh AlzheimerNếu gặp các dấu hiệu nêu trên bạn nên đến ngay các phòng khám chuyên khoa thần kinh hoặc bất kỳ bệnh viên đa khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Tham khảo một số bệnh uy tín và nổi tiếng trong điều trị bệnh về thần kinh
Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Nhân dân 115,…
Hà Nội: Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai,…
Sử dụng thuốcHai loại thuốc được dùng để điều trị bệnh Alzheimer giúp giảm các triệu chứng về trí nhớ và những thay đổi về nhận thức khác gồm:
Thuốc ức chế cholinesterase: Giúp cải thiện chức năng nhận thức, trí nhớ và hành vi như kích động, trầm cảm. Tuy nhiên thuốc cũng có những tác dụng phụ như tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn và rối loạn giấc ngủ.
Memantine (Namenda): hoạt động trong mạng lưới giao tiếp tế bào não và làm chậm sự tiến triển của các triệu chứng với bệnh Alzheimer từ trung bình đến nặng. Tác dụng phụ tương đối hiếm bao gồm chóng mặt.
Ngoài ra, Aducanumab (Aduhelm) là kháng thể đơn dòng giúp làm chậm quá trình suy giảm nhận thức cũng được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt điều trị một số trường hợp mắc bệnh Alzheimer vào năm 2023 [2].
Tạo ra một môi trường an toànThiết lập, củng cố các thói quen hàng ngày và cắt giảm các công việc đòi hỏi trí nhớ khiến bệnh nhân Alzheimer có một môi trường an toàn và dễ dàng hơn trong hoạt động:
Giữ chìa khóa, ví, điện thoại di động và các vật có giá trị khác ở cùng một nơi trong nhà để không bị thất lạc.
Kiểm tra và giữ thuốc ở một nơi an toàn.
Sắp xếp tài chính để thanh toán và gửi tiền tự động.
Cài đặt báo động cảm biến trên cửa ra vào và cửa sổ.
Giữ ảnh và các đồ vật khác có ý nghĩa xung quanh nhà.
Đảm bảo rằng người mắc bệnh Alzheimer mang theo căn cước công dân, điện thoại có theo dõi vị trí hoặc đeo vòng tay cảnh báo y tế. Lập trình các số điện thoại quan trọng vào điện thoại của người mắc bệnh.
Lắp đặt tay vịn trên cầu thang và trong phòng tắm.
Sử dụng giày, dép thoải mái cho người mắc bệnh Alzheimer để tránh té ngã.
Advertisement
Sắp xếp đồ vật ngăn nắp để tránh đổ vỡ, hạn chế sử dụng thảm để tránh người bệnh bị trượt chân, té ngã.
Tạo ra một môi trường sinh hoạt an toàn tốt cho bệnh nhân Alzheimer
Luyện tập thể dục đều đặn: giúp máu và oxy được lưu thông lên não tốt hơn, cải thiện tâm trạng và duy trì sức khỏe xương khớp, tim mạch. Tập thể dục còn thúc đẩy giấc ngủ ngon, ngăn ngừa táo bón.
Chế độ ăn uống: Một thực đơn cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng giúp tăng cường sức khỏe não bộ. Khuyến khích uống nhiều nước mỗi ngày để tránh mất nước gây táo bón.
Không hút thuốc lá: Một nghiên cứu đã chứng minh giảm tỷ lệ hút thuốc có thể sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh Alzheimer [3].
12 mẹo cải thiện trí nhớ cho người hay quên từ thói quen hàng ngày!
Những bí quyết giúp bạn cải thiện trí nhớ hiệu quả
Các cách rèn luyện trí nhớ hiệu quả
Nguồn: Mayoclinic, CDC, Healthline.
Rối Loạn Tiền Đình: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
1. Cấu tạo của hệ thống tiền đình
Các ống bán khuyên:
– Ống bán khuyên trên: nằm trên 2 ống còn lại, có vòng cung hướng lên trên, bóng phình hướng ra ngoài và đầu phẳng hướng vào trong. – Ống bán khuyên ngang: là ống rộng và ngắn nhất, có vòng cung hướng ra ngoài và nằm trên mặt phẳng ngang. – Ống bán khuyên sau: là ống hẹp nhưng dài nhất trong 3 ống, có vòng cung hướng ra sau, bóng phình hướng xuống dưới và đầu phẳng hướng lên trên.
Bộ phận tiền đình thực sự:
2. Chức năng của hệ thống tiền đình
Chức năng chính của hệ thống tiền đình là giữ thăng bằng cho cơ thể khi thực hiện các chuyển động như di chuyển, xoay người, cúi người…., được điều khiển bởi các nhóm thần kinh nằm trong não.
Phần ngoại vi của hệ thống tiền đình là một bộ phận của tai trong hoạt động như một thiết bị hướng dẫn quán tính và gia tốc thu nhỏ, giúp liên tục báo cáo thông tin về các chuyển động, vị trí của đầu và cơ thể đến các trung tâm tích hợp nằm trong thân não, tiểu não và vỏ não.
3. Rối loạn tiền đình là gì?
Dây thần kinh số 8 là thần kinh cảm giác, bao gồm hai phần, mỗi phần đảm nhận chức năng giác quan riêng:
Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
Dây thần kinh số 8 xuất phát từ cầu não, đi vào xương đá qua lỗ ống tai trong, là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể.
4. Phân loại và triệu chứng của hội chứng tiền đình
Bệnh gồm 2 dạng với các biểu hiện đặc trưng khác nhau:(2)
4.1. Rối loạn tiền đình ngoại biên
Nếu người bệnh bị rối loạn tiền đình ngoại biên nặng thì ngoài chóng mặt dữ dội, còn có các triệu chứng đi kèm như nôn ói nhiều và kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung, rối loạn vận mạch khiến da tái xanh, giảm nhịp tim, vã mồ hôi, nghiêm trọng hơn là té ngã gây chấn thương do không kiểm soát được thăng bằng.
4.2. Rối loạn tiền đình trung ương
Thường gặp với những biểu hiện của tình trạng tổn thương hệ thống tiền đình của hệ thần kinh trung ương, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói. Tình trạng này là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do tai biến mạch máu não, bệnh lý viêm, u não…
5. Nguyên nhân rối loạn tiền đình
Nguyên nhân gây ra hội chứng tiền đình trung ương thường gặp nhất là migraine, nhiễm trùng não, xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương, u não, xơ cứng rải rác.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây rối loạn tiền đình bao gồm:
Mất máu quá nhiều: những người bị mất máu do chấn thương, người mắc bệnh nào khó khiến cơ thể thường xuyên nôn ra máu, đi ngoài ra máu, phụ nữ sau sinh… là đối tượng có nguy cơ rối loạn tiền đình cao.
Căng thẳng
6. Ai có nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình
6.1. Người cao tuổi
Như chúng ta thường biết, người cao tuổi bị rối loạn tiền đình chiếm tỷ lệ khá cao, do con người đến độ tuổi bắt đầu bị lão hóa cơ thể, một số cơ quan bị suy giảm chức năng.
6.2. Người làm việc trong môi trường căng thẳng
Môi trường làm việc áp lực cao, thường xuyên căng thẳng hoặc thói quen sinh hoạt không khoa học cũng tiềm ẩn nguy cơ cao.
Stress khiến cơ thể sản sinh một lượng lớn hormone cortisol gây ra một loạt các bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch,… gây tổn thương hệ thống thần kinh, trong đó có dây thần kinh số 8 khiến hệ thống tiền đình nhận được thông tin không chính xác và hoạt động không đúng yêu cầu, dẫn đến rối loạn. Do đó tỷ lệ mắc bệnh ở dân văn phòng, người lao động trí óc… ngày càng gia tăng.
6.3. Phụ nữ mang thai
7. Phương pháp chẩn đoán rối loạn tiền đình
7.1. Khám lâm sàng
Tình trạng bệnh có thể được chẩn đoán ban đầu dựa vào các dấu hiệu sau:(4)
Chóng mặt: cảm giác đồ vật xung quanh quay tròn và thường kèm theo các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như buồn nôn, vã mồ hôi, cảm giác sợ ngã, đặc biệt khó chịu.
Mất thăng bằng: Mức độ có thể rất mãnh liệt khiến bệnh nhân không thể đứng được thường gặp trong giai đoạn đầu của hội chứng tiền đình ngoại biên hoặc có thể ở mức độ vừa phải được phát hiện thông qua các nghiệm pháp khám như: dấu hiệu Romberg, bước đi hình sao…
7.2. Xét nghiệm
Dựa vào tình trạng bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện thêm một số kiểm tra cận lâm sàng để củng cố cơ sở chẩn đoán bệnh:
Siêu âm hệ mạch cảnh đốt sống: xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch…;
Chụp CT-Scanner sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như: U góc cầu tiểu não, TBMM não…
8. Các biến chứng nguy hiểm
Rối loạn tiền đình có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
8.1. Dễ trầm cảm
Căn bệnh trầm cảm đang ngày càng phổ biến, một trong những nguyên nhân chính là do khi mắc phải, đa số người bệnh bị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, không thể đứng vững và sinh hoạt khó khăn, điều này khiến họ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, lạc lõng.
8.2. Dễ bị té ngã
8.3. Nguy cơ đột quỵ, tai biến
Nếu nguyên nhân rối loạn tiền đình là do hệ mạch máu não thì nguy cơ đột quỵ thật sự hay tái phát cao, do đó cần được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
9. Các dạng rối loạn tiền đình thường gặp
9.1 Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng chóng mặt khi thay đổi tư thế đột ngột, khiến bạn cảm thấy bản thân hoặc mọi thứ đang xoay tròn, lắc lư. Nguyên nhân gây ra bệnh lý này là do các tinh thể canxi nhỏ trong tai bị lạc chỗ.
9.2 Viêm mê đạo tai
Viêm mê đạo tai là tình trạng nhiễm trùng tai trong, xảy ra khi một cấu trúc mỏng manh nằm sâu bên trong tai bị viêm. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến việc kiểm soát cân bằng và thính giác của cơ thể mà còn gây ra các triệu chứng như đau tai, ù tai, chảy mủ tai, buồn nôn và sốt cao…..
9.3 Viêm dây thần kinh tiền đình
Viêm dây thần kinh tiền đình là nguyên nhân gây ra các cơn chóng mặt đột ngột kèm theo buồn nôn, nôn ói và mất thăng bằng. Nguyên nhân được nghĩ nhiều nhất có thể là do siêu vi gây ra và làm ảnh hưởng đến dây thần kinh tiền đình – bộ phận truyền thông tin âm thanh và điều chỉnh cân bằng từ tai trong đến não bộ.
9.4 Bệnh Ménière
Việc thay đổi chế độ ăn như ăn lạt, giảm muối, cà phê, bia rượu có thể làm giảm các triệu chứng do bệnh Ménière gây ra. Đối với những trường hợp nặng cần phải can thiệp phẫu thuật để làm giảm các triệu chứng của bệnh, tuy nhiên người mắc phải bệnh lý này rất hiếm khi cần phẫu thuật.
9.5 Rò quanh ngoại dịch (PLF)
Rò quanh ngoại dịch tai trong là khi có một lỗ hổng hoặc khuyết điểm xuất hiện ở vị trí ngăn cách tai giữa và màng tai trong, gây ra tình trạng chóng mặt hoặc nặng hơn là mất thính lực. Rò quanh ngoại dịch có thể do bẩm sinh, chấn thương vùng đầu hoặc khiêng vác nặng gây nên. Khi mắc phải bệnh lý này, bạn cần được can thiệp phẫu thuật để lấp đầy lỗ trống hoặc vết rách trong tai.
9.6 Một số nguyên nhân rối loạn tiền đình khác
U thần kinh thính giác
U thần kinh thính giác hay u dây thần kinh số 8 là một dạng u lành tính, không gây ung thư và phát triển chậm. Tuy nhiên, nó có thể chèn ép dây thần kinh thính giác và gây mất cân bằng cho cơ thể, dẫn đến tình trạng giảm thính lực, ù tai và chóng mặt. Trong một số trường hợp, khối u này có thể chèn vào dây thần kinh mặt, dẫn đến đau nhói hay liệt cơ mặt. Khối u thần kinh thính giác có thể được loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bằng bức xạ để ức chế sự phát triển.
Ngộ độc tai
Cống tiền đình giãn rộng (EVA)
Cống tiền đình là một ống xương nhỏ, kéo dài từ khoảng không nội của tai trong đến não. Khi cống tiền đình giãn rộng hơn mức bình thường thì người bệnh có khả năng bị mất thính lực. Trên thực tế, chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh lý này nhưng nhiều ý kiến cho rằng, gen di truyền là một trong những yếu tố khiến cống tiền đình giãn rộng.
Đau đầu Migraine
Đau đầu Migraine là tình trạng đau đầu nhiều, kéo dài vài giờ đến 3 ngày, có thể kèm theo chóng mặt, nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh, giảm thính lực và ù tai, một số người còn có biểu hiện mờ mắt. Bệnh lý này thường xuất hiện ở những người có tiền sử đau nửa đầu. Rối loạn tiền đình có thể xảy ra ở người bị migraine nhưng không có biểu hiện đau đầu.
10. Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình
Điều trị bao gồm: điều trị nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình, điều trị triệu chứng chóng mặt và nôn, điều trị phục hồi chức năng tiền đình.
Tập luyện thể thao: Tập luyện ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khỏe sẽ giúp người bệnh tăng cường sức khỏe, và hỗ trợ phục hồi hệ thống tiền đình một cách nhanh chóng.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Đây được coi là “chìa khóa vàng” trong việc cải thiện sức khỏe đáng kể cho người bệnh và hạn chế các triệu chứng.
Nghiệm pháp tái định vị sỏi tai (Epley maneuver) trong điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: phương pháp này thường được các bác sĩ chuyên môn thực hiện bằng các thao tác di chuyển đầu của người bệnh vào các tư thế nhất định nhằm “tái định vị” các tinh thể bị lạc chỗ trong tai.
Phẫu thuật: Khi thuốc và các liệu pháp khác không mang lại hiệu quả điều trị, người bệnh cần phải tiến hành phẫu thuật. Phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình mà các bác sĩ sẽ chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm phục hồi chức năng của tai trong.
11. Cách phòng tránh rối loạn tiền đình
Rối loạn chức năng tiền đình là căn bệnh phổ biến, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phòng tránh bằng những cách đơn giản sau:
Giảm căng thẳng lo lắng
Tránh đọc sách báo khi ngồi ô tô nên ngồi hoặc nằm ngay xuống khi thấy chóng mặt
Hạn chế sử dụng chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá…
Đối với những người bị rối loạn tiền đình, cần thận trọng khi hoạt động vùng đầu cổ.
Khi có dấu hiệu của bệnh, nên đi khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
12. Chăm sóc bệnh nhân
12.1 Chế độ dinh dưỡng
Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tốt cho hệ tim mạch, não như ăn nhiều rau xanh, cá, hạn chế mỡ động vật. Bổ sung đủ nước hàng ngày
12.2 Luyện tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe.
12.3 Hạn chế việc người bệnh bị stress căng thẳng
Stress, căng thẳng sẽ khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn chính vì vậy cần tạo tâm lý vui vẻ thoải mái, tránh căng thẳng, không nên ngồi lâu một chỗ.
12.4 Khám sức khỏe định kỳ
80% người bệnh có tâm lý chủ quan, coi nhẹ bệnh khi thấy xuất hiện một số triệu chứng nghi ngờ bị tiền đình, không đi khám và điều trị ngay;
77% người được hỏi cho biết không hiểu rõ về bệnh, nên thường không biết can thiệp hay thay đổi chế độ sinh hoạt cho phù hợp;
Điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng về việc hiểu và nắm rõ các dấu hiệu của bệnh để kịp thời thăm khám và điều trị. Do đó, bệnh nhân cần kiểm tra sức khỏe định kỳ, để phát hiện và can thiệp kịp thời ngay khi thấy xuất hiện dấu hiệu của bệnh rối loạn chức năng tiền đình, để giúp phòng ngừa những bệnh lý nặng như tai biến mạch não, u não…
Các câu hỏi thường gặp về rối loạn tiền đình
1. Rối loạn tiền đình nên nằm gối cao hay thấp?
2. Bị rối loạn tiền đình thì nên khám ở chuyên khoa nào?
3. Rối loạn tiền đình có truyền nước được không?
Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiền đình, nếu cơ thể rơi vào tình trạng mất nước sẽ rất nguy hiểm. Do đó, trong giai đoạn cấp, khi bệnh nhân đang chóng mặt, nôn mửa, mất thăng bằng tư thế có thể bù nước điện giải qua đường truyền.
4. Đàn ông có bị rối loạn tiền đình không?
5. Rối loạn tiền đình có chữa dứt điểm được không?
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại bệnh, mức độ bệnh, thời gian phát hiện, phương pháp điều trị… Bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi, không tái phát nếu người bệnh điều trị đúng và đủ liệu trình theo chỉ định. Do đó, để điều trị triệt để, trước tiên bệnh nhân cần đến đúng chuyên khoa, xác định đúng nguyên nhân để có phương án điều trị phù hợp.
Ngoài ra, bạn có thể xem 1 video chia sẻ và trả lời rất nhiều câu hỏi thực tế từ căn bệnh hội chứng tiền đình.
6. Rối loạn tiền đình có nguy hiểm không?
Đa số các trường hợp là không nguy hiểm. Dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng rối loạn tiền đình lại làm ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, nhất là khi những cơn chóng mặt, đau đầu, hoa mắt xuất hiện bất ngờ. Những triệu chứng của bệnh lý tiền đình cũng gây ra không ít chấn thương cho người lớn tuổi, nhẹ thì trầy xước, chảy máu, nặng thì té ngã, chấn thương…
7. Rối loạn tiền đình kéo dài bao lâu?
Các triệu chứng của rối loạn tiền đình như chóng mặt, hoa mắt… có thể kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày, sau đó sẽ giảm dần. Nhưng trong một số trường hợp, quá trình phục hồi diễn ra từ từ và có thể mất khoảng 3 tuần để các triệu chứng biến mất hoàn toàn.
Ngoài ra, bệnh lý tiền đình có thể tái đi tái lại nhiều lần. Nếu không tìm ra chính xác nguyên nhân cũng như phương pháp điều trị hiệu quả thì bệnh có thể kéo dài suốt đời. Vì thế, người mắc bệnh lý tiền đình không nên chần chừ mà cần đi khám ngay.
8. Bị rối loạn tiền đình có nên tập yoga?
Điều trị bệnh bằng các công nghệ và kỹ thuật mới tại Tâm Anh
Với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng, rối loạn chức năng tiền đình đang trở thành nỗi ám ảnh đối với cả nam và nữ, mọi lứa tuổi, đôi khi các triệu chứng chỉ xuất hiện vài ngày nhưng cũng có thể kéo dài, thường xuyên tái phát. Hàng ngàn bệnh nhân tiền đình và những người mắc các bệnh lý thần kinh đã tìm thấy cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống sau khi điều trị tại BVĐK Tâm Anh.
Ngoài ra hệ thống tập phục hồi chức năng tiền đình (TRV) đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cũng được trang bị đầy đủ tại BVĐK Tâm Anh Hà Nội giúp nâng cao hiệu quả và thời gian điều trị.
Với sự đầu tư về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ cao cấp, BVĐK Tâm Anh là nơi tin cậy để Quý Khách hàng gửi gắm niềm tin, chăm sóc sức khỏe toàn diện. Để được tư vấn và đăng ký khám, vui lòng liên hệ:
Các Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Của Viêm Da Tiết Bã Nhờn
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Văn Sáng – Bác sĩ Da liễu – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Da liễu.
Bệnh viêm da tiết bã nhờn là bệnh có diễn biến dai dẳng, khó điều trị và hay tái phát. Bệnh thường tiến triển nặng vào mùa thu – đông. Hiện nay, theo thống kê có đến 2-5% dân số thế giới bị mắc căn bệnh này.
1. Bệnh viêm da tiết bã nhờn là gì?Viêm da tiết bã hay còn gọi là viêm da dầu, chàm da mỡ. Đây là một bệnh viêm da mạn tính thường gặp với hình ảnh đặc trưng là mảng hồng ban tróc vảy vùng tiết bã (nếp mũi má, chân mày, mang tai, trước ngực, da đầu). Cụ thể hơn, viêm da tiết bã làm cho da khô và bong ra, làm da đỏ và tróc vảy. Bệnh thường ảnh hưởng đến vùng da hay tiết dầu, tuy nhiên bệnh cũng có thể xuất hiện ở những khu vực da dày và khô.
Bạn đang đọc: Các nguyên nhân và triệu chứng của viêm da tiết bã nhờn
Ở trẻ nhỏ, bệnh này có tên theo dân gian là bệnh “ cứt trâu ”. Bệnh này không lây nhiễm, không tác động ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất nhưng hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến vẻ hình thức bề ngoài và khiến bệnh nhân cảm thấy không dễ chịu. Viêm da tiết bã thường sống sót khá lâu và cần điều trị lặp đi lặp lại nhiều lần .
2. Nguyên nhân gây bệnh viêm da tiết bã nhờnBệnh viêm da tiết bã nhờn xảy ra khi quy trình tái tạo da bị rút ngắn, dẫn đến sự bong tróc những tế bào lớp sừng nhanh hơn khiến chúng kết dính lại với nhau tạo thành vảy hoàn toàn có thể nhìn thấy được .Hiện nay vẫn chưa xác lập được nguyên do đúng chuẩn gây bệnh viêm da tiết bã nhờn. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể lý giải rằng hiện tượng kỳ lạ tăng tiết chất bã hay nhờn trên da chính là nguyên do khiến da bị viêm. Bên cạnh đó, những loại nấm hay vi trùng như : nấm Malassezia ovale, vi trùng P. Acne đóng vai trò quan trọng trong chính sách sinh bệnh ở vùng da đầu .
Do tình trạng da bị nhờn, tiết dầu nhiều: Có mối quan hệ giữa viêm da tiết bã và lượng chất bã, thể hiện rõ ở lứa tuổi thanh thiếu niên, người trẻ (do hoạt động tuyến bã gia tăng mạnh), vị trí phân bố sang thương là vùng tiết bã nhờn.
Hormon cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh: Viêm da tiết bã thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, điều này chứng tỏ có sự ảnh hưởng của androgen lên đơn vị nang lông tiết bã.
Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân gây bệnh: Nếu trong gia đình có người bị bệnh viêm da tiết bã hay vảy nến thì khả năng thế hệ sau bị bệnh này là rất cao…
Các yếu tố thôi thúc viêm da tiết bã :
Căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, bệnh Parkinson, bệnh tâm thần
Thay đổi nội tiết tố, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, uống rượu, cơ thể mệt mỏi, béo phì, suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
3. Triệu chứng nhận biếtViêm da tiết bã nhờn là bệnh xảy ra từ từ, không diễn biến một cách bất ngờ đột ngột. Thông thường bệnh nhân không cảm thấy ngứa nhưng cũng có một số ít trường hợp bị ngứa ngáy, không dễ chịu mức độ nhẹ hoặc vừa. Khi thời tiết nóng, ra mồ hôi thì cơn ngứa hoàn toàn có thể tăng lên .Những vùng da bị bệnh thường có màu đỏ cam, bên trên phủ vảy xám trắng, khô hoặc mỡ nhờn, nhiều lúc Open những sẩn vảy da có bờ rõ, thường phát hiện ở ngực, sống lưng. Vùng ngực sống lưng cũng hoàn toàn có thể bộc lộ những tổn thương hình đồng xu, hình nhẫn … làm người bệnh nghĩ rằng họ mắc những bệnh nấm da. Kẽ tai cũng có dát đỏ, vết nứt, trong ống tai cũng có thương tổn đỏ, vảy da làm dễ nhầm với bệnh nấm ống tai .
Ở các vùng có lông như: đầu, lông mày, lông mi, râu… hay thấy vảy da dính màu trắng. Ở mặt có các thương tổn như: hai má hình cánh bướm, rìa trán, kẽ mũi, giữa hai lông mày có lớp da màu đỏ, có vảy da. Các nếp gấp lớn như nách, bẹn, kẽ mông, nếp dưới vú, rốn… thường có ranh giới rõ, màu đỏ sẫm, da chợt, nứt kẽ và có thể tiết dịch khi bệnh nặng hoặc bị cọ xát nhiều.
4. Chẩn đoán bệnh viêm da tiết bã nhờnBệnh viêm da dầu khá dễ chẩn đoán nhưng một số ít trường hợp hoàn toàn có thể nhầm với bệnh vảy nến hoặc là khởi đầu của vảy nến. Bệnh cũng hoàn toàn có thể nhầm với nấm nông da, nấm Candida kẽ, lupus đỏ bán cấp và 1 số ít bệnh da khác. Một điều đáng chăm sóc là người bệnh thấy da bị đỏ, bong vảy da nhiều và chữa lâu khỏi nên cứ cho rằng mắc nấm ngoài da, không tin yêu điều trị và đi chữa nhiều nơi theo sự mách bảo, hậu quả là bôi quá nhiều loại thuốc và bệnh trở nên khó chữa .
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Viêm Mũi Chảy Máu: Nguyên Nhân &Amp; Cách Điều Trị
2023-02-13 17:13:39
Đã bao giờ bạn bị viêm mũi đến chảy máu chưa? Đây là tình trạng niêm mạc mũi bị tổn thương dẫn đến cô đọng máu khô hoặc xuất hiện máu huyết trong dịch nhầy.
I. Viêm mũi chảy máu có nguy hiểm không?
Có một số trường hợp khi bị viêm mũi sẽ gặp tình trạng hắt xì ra máu. Đây là do phần niêm mạc mũi bị phù nề, sưng viêm do tổn thương mang lại.
Đại đa số các trường hợp bị viêm mũi chảy máu đều không quá nghiêm trọng, không gây nguy hiểm lớn nhưng nó lại tác động xấu đến sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt người bệnh.
II. Nguyên nhân viêm mũi chảy máu
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do lớp chất nhầy bảo vệ thành niêm mạc mũi đã bị thương tổn. Các mạch máu nằm trong khoang mũi bị xây xát, rách dẫn đến chảy máu nhẹ.
Bên cạnh đó lớp dịch nhầy kèm viêm nhiễm dính chặt vào thành mũi khiến người bệnh cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu. Theo thói quen cọ sát vào mũi, ngoáy mũi làm xước niêm mạc và chảy máu.
Cụ thể, tình trạng viêm mũi chảy máu là do các nguyên nhân sau:
1. Vệ sinh, sử dụng thuốc xịt mũi sai cách
Mặc dù bệnh viêm mũi dị ứng đã trở nên khác phổ biến, nhưng cho tới ngày này gần như vẫn không có thuốc đặc trị. Người bệnh mới đang sử dụng các thuốc xịt để điều trị, nhằm cầm chứng triệu chứng.
Hoặc một số khác sử dụng thuốc xịt để vệ sinh mũi… Khi sử dụng lực xịt quá mạnh có thể ảnh hưởng đến niêm mạc mũi gây sung huyết và chảy máu khi hắt hơi.
2. Thời tiết khắc nghiệt, hanh khô, lạnh
Thời tiết là một trong các yếu tố nguy cơ bùng phát viêm mũi dị ứng. Đặc biệt, khi tiết trời hanh khô các triệu chứng thường diễn biến nặng nề hơn.
Cụ thể, độ ẩm thấp khiến niêm mạc bị khô và kích ứng mạnh hơn, dễ bị tổn thương. Đồng thời, đây là điều kiện cho viêm nhiễm phát triển và khiến bệnh trở nặng.
Trong hoàn cảnh này, nếu xì mũi mạnh kết hợp với niêm mạc mũi khô đang sung huyết càng khiến mũi chảy máu.
3. Thường xuyên hắt xì hoặc xì mũi quá mạnh
Khi dịch nhầy ù ứ trong cánh mũi, người bệnh thường thấy khó chịu và theo thói quen muốn xì mạnh đẩy dịch tiết ra ngoài. Đây chính là tác động khiến niêm mạc mũi càng tổn thương dẫn đến chảy máu ở lần sau.
4. Tiếp xúc nhiều với hóa chất, các tác nhân dị nguyên gây kích ứng
Với người có sẵn cơ địa mẫn cảm, khi sử dụng các thuốc có thành phần cocaine hay tiếp xúc với hóa chất như amoniac, mạch máu ở mũi rất dễ bị tổn thương.
Hoặc điều kiện làm việc hay trong môi trường sống phải tiếp xúc thường xuyên với dị nguyên khiến cơ địa mẫn cảm, bùng phát viêm mũi xoang, niêm mạc mũi sưng tấy dẫn đến hiện tượng chảy máu.
5. Thuốc
Ở một số loại thuốc nhất định như aspirin làm loãng máu, warfarin và các loại ảnh hưởng đến khả năng đông máu cơ thể sẽ khiến dịch mũi xuất hiện máu.
III. Cách xử lý viêm mũi chảy máu
Hầu hết các trường hợp viêm mũi chảy máu đều không nguy hiểm, có thể điều trị ngay tại nhà bằng cách sau:
Sau khi thấy dịch nhầy lẫn máu, người bệnh giữ tư thế ngồi thẳng, không ngửa đầu ra sau. Dùng 2 ngón tay cái và trỏ kép hai bên lỗ mũi khoảng 5 – 10p.
Trong trường hợp máu vẫn chảy cần kết hợp chườm đá ở vùng hốc mũi.
Khi không thấy chảy máu nữa, người bệnh nên vệ sinh lại bằng nước muối sinh lý.
Bỏ thói quen hắt xì hay xì mũi mạnh khiến niêm mạc bị sung huyết, dẫn tới chảy máu.
Trong trường hợp chảy máu nặng, kể cả khi áp dụng hết các biện pháp tại nhà, bạn cần đến cơ sở y tế để được khám chữa và điều trị.
IV. Cách phòng ngừa viêm mũi chảy máu
Tránh xa các nguồn nguy cơ dị ứng.
Khi thời tiết chuyển lạnh, hanh khô cần giữ ấm cơ thể và đảm bảo độ ẩm cho vùng mũi họng.
Giữ thói quen đeo khẩu trang thường xuyên khi ra khỏi nhà và đặc biệt khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh.
Bên cạnh đó, đảm bảo cho môi trường sống sạch sẽ và thoáng mát, rửa họng thường xuyên với nước muối sinh lý.
Tập bỏ thói quen hắt hơi hoặc xì mũi mạnh.
Tránh hút thuốc lá chủ động hay nơi có khói thuốc lá.
Khi bị viêm mũi chảy máu người bệnh không nên quá lo lắng mà hãy tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Ở trường hợp người bệnh có cơ địa dị ứng, dễ bùng phát viêm mũi xoang thì đây chính là nguyên nhân. Cần tập trung kiểm soát bệnh lý để ngăn chặn tối đa tình trạng viêm mũi chảy máu như trên.
Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Gan Mạn Tính: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!