Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Viêm Amidan Giúp Bạn Nhận Biết Bệnh Chính Xác # Top 18 Xem Nhiều | Hsnf.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Viêm Amidan Giúp Bạn Nhận Biết Bệnh Chính Xác # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Viêm Amidan Giúp Bạn Nhận Biết Bệnh Chính Xác được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Amidan là hai hạch bạch huyết nằm ở mỗi bên phía sau cổ họng. Chúng hoạt động như một cơ chế bảo vệ, giúp cơ thể không bị nhiễm trùng. Viêm amidan là tình trạng nhiễm trùng của amidan. Bệnh này có thể gặp ở mọi lứa tuổi và nhất là ở trẻ nhỏ từ độ tuổi mẫu giáo đến thiếu niên.

Bác sĩ James Clark, MBBCh – một giảng viên tai mũi họng tại Johns Hopkins Medicine ở Baltimore cho biết: “Nếu bạn quan sát kỹ amidan của một người nào đó, họ sẽ thấy chúng có những đường nhỏ giống đường nứt trong đó. Những gì có thể tích tụ là da chết và vi khuẩn”. Khi thức ăn, vi khuẩn hoặc các mảnh vụn khác bị mắc kẹt trong các kẽ hở đó, chúng sẽ cứng lại và canxi hóa thành sỏi amidan.

Trên thực tế bạn có thể bị sỏi amidan mà không bị viêm amidan. Nhiều người bị sỏi amidan rất thường xuyên. Thông thường sỏi amidan là vô hại nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, chúng có thể gây viêm amidan. Đó là lý do tại sao bạn có thấy amidan xuất hiện những đốm trắng khi bị viêm.

Theo tiến sĩ Clark: “Bạn có thể bị viêm amidan mà không thực sự có sỏi và ngược lại. Khi một người bị nhiễm trùng amidan và có sỏi, sỏi sẽ tiết ra nhiều mủ hơn, vì đó là một phần kết quả của việc sưng amidan”. Ông cho biết thêm, đôi khi thức ăn và mảnh vụn bị giữ lại dẫn đến chứng hôi miệng mãn tính.

Lấy sỏi amidan bằng bông tăm

Mặc dù triệu chứng đau là khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, viêm amidan đều gây đau hoặc kích ứng cổ họng, chẳng hạn như đau họng, nuốt khó, nuốt đau, giọng nói thay đổi, v.v… Một số người cũng bị đau đầu, đau bụng hoặc cứng cổ do viêm amidan.

Cũng theo tiến sĩ Clark, chúng ta cần lưu ý trường hợp có người mang vi khuẩn gây viêm họng (dựa theo kết quả xét nghiệm dương tính) nhưng lại không bị bệnh hoặc không có triệu chứng của bệnh. Ông cũng cho biết thêm, đối với các trường hợp này sẽ không sử dụng thuốc kháng sinh, trừ khi họ có triệu chứng của viêm amidan.[1]

Viêm amidan gây đau ở cổ họng

Sốt.

Viêm họng.

Amidan sưng đỏ.

Xuất hiện đốm trắng hoặc trên amidan.

Khó nuốt hoặc nuốt đau.

Đau hoặc cứng cổ.

Khàn giọng.

Hôi miệng.

Mệt mỏi mức độ vừa, mặt đỏ.

Đau bụng.

Đau đầu.

Đối với trẻ quá nhỏ không nói được, thường sẽ có các biểu hiện như:

Sốt.

Bỏ ăn.

Quấy khóc bất thường.

Chảy nước miếng do nuốt khó hoặc đau.

Đau đầu, khó nuốt là một trong các triệu chứng của viêm amidan

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Nếu có một trong các dấu hiệu sau, bạn nên đến gặp bác sĩ:

Có những nốt trắng đầy mủ trên amidan.

Đau họng rất khó ăn uống.

Các triệu chứng không biến mất trong vòng 4 ngày.

Bạn nên đi khám bác sĩ nếu tình trạng kéo dài hoặc trở nên nặng hơn

Chẩn đoán bệnh viêm amidan

Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng khác mà bạn gặp phải, ví dụ như sốt, ho, sổ mũi, phát ban hoặc đau bụng.

Bác sĩ sẽ khám cổ họng của bạn để chẩn đoán bạn có đang bị viêm amidan hay không.

Kiểm tra cổ họng của bạn xem có mẩn đỏ, sưng tấy hoặc có các đốm trắng trên amidan không.

Nhìn vào tai và mũi của bạn để tìm các dấu hiệu nhiễm trùng khác.

Sờ hai bên cổ xem hạch có sưng và mềm không.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể phết lấy dịch cổ họng của bạn bằng cách ngoáy nhẹ phía sau cổ họng. Sau đó gửi mẫu đến phòng xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng cổ họng của bạn. Xét nghiệm này có thể cho biết nhiễm trùng của bạn là do virus hay vi khuẩn, từ đó có các lựa chọn điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định bạn làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu.

Advertisement

Bác sĩ thăm khám để chẩn đoán bạn có đang bị viêm amidan hay không

Các bệnh viện điều trị viêm amidan uy tín

Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phòng khám Bệnh viện Đại học Y dược 1, Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn, Bệnh viện Tai Mũi Họng,…

Tại Hà Nội: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Nhi Trung ương,…

Nguồn: ClevelandClinic; EverydayHealth; NHS; MayoClinic

Nguồn tham khảo

Tonsillitis

Bệnh Thiểu Năng Trí Tuệ – Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Nhận Biết

Thật khó để đối mặt với khả năng rằng con bạn có thể mắc phải một trong nhiều các dạng khuyết tật về trí tuệ. Không có cha mẹ nào muốn thấy con mình phải chịu đựng những điều đó. Nhưng trên thực tế, có rất nhiều trẻ sinh ra với các khiếm khuyết về trí tuệ.

1. Thiểu năng trí tuệ là gì?

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

2. Các dạng khuyết tật về trí tuệ

Có 2 dạng thiểu năng trí tuệ xảy ra trong việc đọc. Một dạng biểu hiện khi con của bạn gặp khó khăn trong việc hiểu mối quan hệ giữa các chữ cái, âm thanh và các từ ngữ. Dạng còn lại là khó khăn trong việc đọc hiểu, nghĩa là trẻ gặp khó khăn trong việc hiểu nghĩa của từ, câu và đoạn văn. Các dấu hiệu của thiểu năng trí tuệ dạng đọc là:

Khó nhận biết chữ cái và từ ngữ

Tốc độ đọc chậm và không trôi chảy

Kĩ năng sử dụng từ ngữ kém

Dạng thiểu năng trí tuệ trong việc làm toán thay đổi rất đa dạng ở trẻ. Ví dụ, khả năng làm toán của con bạn còn bị ảnh hưởng bởi bất cứ thiểu năng ngôn ngữ, giảm thị lực nào cùng tồn tại, hay các vấn đề với việc ghi nhớ, tổ chức và sắp xếp thứ tự. Nếu con của bạn gặp khó khăn trong việc ghi nhớ, sắp xếp các con số và các dữ liệu toán học, chúng có thể đang có thiểu năng trí tuệ trong việc làm toán. Chúng có thể thấy việc đọc giờ rất khó khăn và khó hiểu các suy nghĩ trừu tượng.

Thiểu năng trí tuệ trong việc viết chữ

Chữ viết lộn xộn

Khó chép lại các chữ cái và từ ngữ một cách chính xác

Gặp vấn đề trong việc liên kết và tổ chức câu trong khi viết

Thiểu năng trí tuệ trong thực hiện động tác

Thiểu năng trí tuệ trong ngôn ngữ

Khó nói một cách lưu loát

Khó hiểu ý nghĩa của từ

Khó hiểu các từ loại

Thiểu năng trong việc nghe nhìn

Trẻ em có suy giảm nhẹ các chức năng trên có thể chỉ gặp những thử thách nhỏ trong một hoặc cả hai lĩnh vực trên. Những trẻ bị suy giảm một cách rõ rệt và nghiêm trọng trong nhiều hoặc tất cả các lĩnh vực trên có thể cần giám sát thường xuyên và tham gia các dịch vụ giáo dục chuyên biệt.

Các rối loạn khác xảy ra đồng thời với những thiểu năng trí tuệ bao gồm chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) và tự kỷ. Cả hai chứng bệnh này khiến cho việc học tập và hoạt động sống hằng ngày gặp nhiều khó khăn, đặc biệt nếu đi kèm với các dạng thiểu năng trí tuệ.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Dấu hiệu và triệu chứng của trẻ bị thiểu năng trí tuệ (hình ảnh mang tính chất minh họa)

3. Sự khác biệt giữa thiểu năng trí tuệ mức độ nhẹ, trung bình và nặng

Chuyên gia sức khỏe tâm thần phải xem xét năng lực cũng như độ suy giảm của một người thông qua 3 lĩnh vực kĩ năng: khái niệm, xã hội và kỹ năng sống thực tế.

===

✍ Sài Gòn: Các bác sĩ Bv Tâm Thần HCM, Đại Học Y Dược, Đại học Phạm Ngọc Thạch

✍ Hà Nội: Viện Tâm Thần Bạch Mai- Đại Học Quốc Gia (khoa Y) – Đại Học Y Hà Nội.

☎ Gọi điện tư vấn miễn phí và hẹn khám Bác sĩ: 19001246

⌨ CHAT FACEBOOK

Chi tiết các mức độ thiểu năng trí tuệ được liệt kê bên dưới như sau:

Thiểu năng trí tuệ mức độ nhẹ

Chậm hơn mức bình thường trong mọi lĩnh vực phát triển

Không biểu hiện kiểu hình bên ngoài bất thường

Học được các kĩ năng đọc và làm toán đến mức lớp 3 đến lớp 6

Có thể hòa nhập vào môi trường xã hội

Khoảng 85% những người thiểu năng trí tuệ thuộc mức độ nhẹ vẫn có khả năng học tập bình thường và nhiều người thậm chí còn đạt được những thành công trong học vấn. Một người có thể đọc, nhưng gặp khó khăn trong việc hiểu những gì mình đọc là ví dụ cho thiểu năng trí tuệ ở mức độ nhẹ.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

Thiểu năng trí tuệ mức độ trung bình

Chậm phát triển đáng chú ý (ví dụ như khả năng nói, vận động)

Có thể có các đặc điểm hình thể thể hiện sự suy giảm trí tuệ (ví dụ như lưỡi dày)

Có thể học những kĩ năng đơn giản về sức khỏe và an toàn

Có thể tự chăm lo cho bản thân

Những người bị thiểu năng trí tuệ mức độ trung bình có khả năng giao tiếp khá tốt, nhưng không thể giao tiếp ở những mức độ phức tạp. Họ có thể gặp khó khăn trong những tình huống xã hội và gặp vấn đề với những tín hiệu trong xã hội và khả năng phán đoán. Những người này có thể chăm sóc cho mình, nhưng có thể cần nhiều hướng dẫn và hỗ trợ hơn so với người bình thường. Nhiều người có thể sống độc lập, nhưng một số vẫn cần sự hỗ trợ của một nhóm người. Khoảng 10 phần trăm những người khuyết tật trí tuệ rơi vào nhóm trung bình.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

Thiểu năng trí tuệ mức độ nặng

Phát triển chậm chạp một cách đáng kể

Hiểu lời nói, nhưng có ít khả năng giao tiếp

Có thể học những việc tự chăm sóc bản thân rất đơn giản

Cần sự giám sát trực tiếp trong các tình huống xã hội

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Thiểu năng trí tuệ mức độ rất nặng

Chỉ số IQ ít hơn 20

Bất thường thể chất bẩm sinh rõ ràng

Cần giám sát chặt chẽ

Không phản ứng kịp trong các hoạt động thể chất và xã hội

Không có khả năng sống độc lập

Tuy nhiên khi đánh giá mức độ thiểu năng trí tuệ, chuyên gia sức khỏe tâm thần sẽ dựa vào cả các chỉ số IQ chứ không phải là chỉ đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động sống hằng ngày.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246

HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

Đại Tràng Co Thắt Là Gì? Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Dễ Nhận Biết

Đại tràng co thắt là gì?

Viêm đại tràng co thắt là gì? có nguy hiểm không

Bệnh đại tràng co thắt (hay hội chứng ruột kích thích hoặc bệnh đại tràng cơ năng) là một bệnh lý đặc biệt của đại tràng. Bệnh biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng đại tràng mà không có tổn thương thực thể ở đại tràng như rối loạn tính chất của phân, tăng co bóp đại tràng,… Bệnh chiếm tỉ lệ cao trong số các bệnh nhân đến khám tại các phòng khám chuyên khoa tiêu hóa.

Sự co bóp theo nhu động ruột của đại tràng thường diễn ra sau khi ăn khoảng 2 giờ, trước khi thức ăn thật sự xuống đại tràng và hầu như mất đi sự co bóp khi đang ngủ. Lượng calo và thành phần thức ăn ảnh hưởng đến cường độ co bóp của đại tràng

Chức năng của đại tràng trong cơ thể con người

Đại tràng trong cơ thể con người có chức năng chủ yếu hấp thu nước trong phân giúp phân đóng thành khuôn dễ đào thải ra ngoài và tránh mất nước. Ngoài ra đại tràng còn có chức năng bài tiết và tiêu hóa một số loại thức ăn khó tiêu nhờ hệ vi khuẩn thường trú trong đại tràng. Nhờ quá trình lên men này tạo ra hơi và một lượng nhỏ H2S có mùi.

Nguyên nhân gây ra tình trạng đại tràng co thắt

Theo các nhà nghiên cứu thì hội chứng viêm đại tràng co thắt này thường do các nguyên nhân sau đây :

– Thay đổi nội tiết tố trong cơ thể: Nội tiết tố thay đổi được cũng là một nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính. Hiện nay, có đến 70% người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính là phụ nữ.

– Khi làm việc quá sức hay để bản thân bị stress cũng sẽ có nguy cơ gây ra bệnh đại tràng co thắc ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở đường tiêu hóa, làm bạn cảm thấy khó chịu hơn khi bụng căng tức. Căng thẳng và lo âu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng viêm đại tràng co thắt. Áp lực công việc, mệt mỏi và mất ngủ có thể làm triệu chứng bệnh trở nên rõ ràng hơn.

– Nồng độ serotonin tăng: Khi người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt thể táo bón có thể làm nồng độ serotonin giảm, trong khi người mắc bệnh tiêu chảy lại làm tăng nồng độ serotonin trong ruột. Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh, được sản xuất trong ruột và có tác động lên dây thần kinh đường tiêu hóa.

– Ăn uống không điều độ:

+Ăn quá nhiều thực phẩm khó tiêu,nhiều dầu mỡ, kém vệ sinh, đồ sống

+Uống quá nhiều bia rượu, hay dùng các chất kích thích,… được xem là những nguyên nhân gây bệnh đại tràng co thắt.

Triệu chứng dễ nhận biết khi bệnh đại tràng co thắt Đau bụng

Triệu chứng đau bụng này sẽ tùy thuộc vào bạn đang mắc bệnh ở mức độ nào, nếu mức độ co thắt nhẹ thì chỉ đau ít, đau âm ỉ, nếu bệnh nặng thì người bệnh sẽ thấy đau quặn, nhiều khi sờ thấy nổi gò cục. Đau thường đi kèm với triệu chứng đi ngoài, đi ngoài xong bụng đỡ đau hơn.

Hình ảnh triệu chứng đau bụng khi bệnh đại tràng co thắt

Đi ngoài bất thường

Khi gặp phải căn bệnh đại tràng co thắc thì sẽ gây ra tình trạng táo bón, tiêu chảy hoặc táo lỏng thất thường. Trong trường hợp đại tràng co thắt chậm phân di chuyển trong đại tràng cực kì chậm, nước bị tái hấp thu quá mức, làm phân khô cứng và người bệnh sẽ đi ngoài 1-2 lần mỗi tuần và nếu tình trạng này không chữa hẳn và không chữa trị bằng các thực phẩm giúp bệnh tốt hơn, thì bệnh đại tràng co thắt này sẽ gây nghiêm trọng và nguy hiểm cho người bệnh.

Đi ngoài bất thường cũng chính là những triệu chứng cảu đại tràng co thắt

Ngoài những thông tin cung cấp trên nhằm hỗ trợ điều trị bệnh đại tràng co thắt, Nếu bạn là người đang gặp căn bệnh này hãy bổ sung thêm các thực phẩm tốt cho sức khỏe và nên kết hợp hai loại thuốc do bác sĩ khuyên dùng là: Viên uống đại tràng Nhất Nhất và Viên uống đại tràng Tâm Bình để quá trình điều trị diễn ra nhanh hơn.

Qua những thông tin Siêu Thị Y Tế vừa cũng cấp ở trên, hy vọng bạn sẽ tìm ra cách điều trị bệnh đại trang co thắt hiệu quả nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về cách điều trị bệnh bệnh đại tràng co thắt hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0398883456 để được giải đáp.

Người bệnh đại tràng nên ăn và kiêng ăn gì?

Triệu chứng “đại tràng mạn tính và cấp tính” BẠN NÊN BIẾT

Viêm Gan Mạn Tính: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị

Viêm gan mạn tính là tình trạng viêm của gan kéo dài hơn 6 tháng. Tình trạng viêm mạn tính này có thể có nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó nổi bật nhất là viêm gan siêu vi và lạm dụng rượu bia. Nó là bệnh lý dạng nhẹ và không gây ra tổn thương gan đáng kể. Tuy nhiên, ở một số người, tiến trình viêm phá huỷ cấu trúc và chức năng gan dần dần. Tình trạng này dẫn đến xơ gan, suy gan và có thể là ung thư gan.

Những nguyên nhân gây viêm gan mạn tính thường gặp bao gồm 

Viêm gan B: Khoảng 5-10% người mắc viêm gan siêu vi B cấp tính trở thành mạn tính. Đôi khi, bệnh có thể đồng mắc với viêm gan siêu vi D, khiến cho tình trạng viêm gan nặng nề hơn. Ở trẻ sơ sinh, tỉ lệ diễn tiến thành viêm gan mạn tính lên tới 90%. Do đó, việc chích ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh và dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con là vô cùng cần thiết. 

Viêm gan C: Đây là nguyên nhân chính gây ra viêm gan mạn tính. Viêm gan mạn do VGSV C chiếm tới 60 – 70% tổng số trường hợp viêm gan mạn. Người mắc viêm gan siêu vi C có 75% khả năng diễn tiến thành viêm gan mạn tính.

Do rượu: Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hoá, rượu được chuyển hoá tại gan. Quá trình này sản xuất ra các chất phả huỷ gan. Nếu bệnh nhân sử dụng rượu bia quá nhiều và thường xuyên, tình trạng này diễn ra liên tục, khiến gan bị viêm kéo dài. Hậu quả là gan không thể tự hồi phục và trở thành viêm gan mạn tính.

Một số nguyên nhân khác: viêm gan tự miễn, bệnh gan nhiễm mỡ,…

Ở khoảng 2/3 bệnh nhân, viêm gan mạn phá huỷ dần dần chức năng gan và không có triệu chứng.

Thông thường, bệnh gây mệt mỏi, chán ăn. Mệt mỏi tăng dần trong ngày và có thể gây suy nhược cơ thể. Một số triệu chứng khác bao gồm

Khó chịu nhẹ vùng bụng trên rốn;

Buồn nôn;

Đau nhức người.

Nếu tình trạng bệnh trở nên nặng hơn, có thể xuất hiện các triệu chứng:

Vàng da (da và tròng trắng mắt bị nhuốm vàng).

Báng bụng (bụng phình to và chứa dịch).

Sụt cân.

Yếu cơ.

Nước tiểu sậm màu.

Dễ bầm da và hay chảy máu.

Lú lẫn.

Các xét nghiệm có thể được sử dụng để chẩn đoán viêm gan mạn tính gồm

Xét nghiệm máu: Vì viêm gan mạn tính trong thời gian đầu rất it có triệu chứng. Nên cách tốt nhất để phát hiện bệnh là nên thực hiện kiểm tra chức năng gan định kì. Xét nghiệm máu bao gồm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như: men gan, bilirubin,…

Nếu những xét nghiệm này nghi ngờ hoặc dương tính với viêm gan mạn tính, bạn nên thử VGSVB và C.

Trong một số trường hợp, sinh thiết gan có thể được chỉ định. Sinh thiết gan giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân, mức độ của viêm gan.

Những thông tin này giúp bác sĩ lên kế hoạch điều trị, giúp làm giảm tiến trình xơ gan và suy gan.

Nếu bạn đã biêt mình mắc VGSV B hoặc C, bạn nên tầm soát xơ gan hoặc ung thư gan mỗi 6 tháng bằng

Siêu âm gan

Đo nồng độ chất chỉ điểm ung thư gan.

Mục tiêu điều trị viêm gan mạn tính là ngăn ngừa bệnh tiến triển và ngăn ngừa xơ gan, suy gan.

Viêm gan mạn do VGSV B,C thường được điều trị bằng thuốc kháng virus. Các thuốc gần đây cho thấy hiệu quả rất tốt.

Đối với viêm gan mạn do rượu, cách tốt nhất là ngưng hoàn toàn việc uống rượu. Điều này giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển và giúp hồi phục chức năng gan một phần.

Nếu bạn đã có dấu hiệu của xơ gan, suy gan, nên kiểm tra chức năng gan định kì và thực hiện tầm soát ung thư gan như đã nêu ở trên.

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Ngừng uống rượu: Như đã trình bày ở trên, rượu giải phóng ra các chất làm độc gan. Do đó, khiến tình trạng bệnh trở nên nặng nề hơn.

Tránh lây lan cho người khác.

Quai Bị Biến Chứng Viêm Tinh Hoàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Tình trạng

Viêm tinh hoàn là tình trạng viêm ở một bên hay cả hai bên tinh hoàn. Vi khuẩn hoặc vi rút là nguyên nhân gây ra tình trạng này hoặc là nguyên nhân khác chưa được biết. Viêm tinh hoàn thường gặp nhất là do vi khuẩn tấn công. Ngoài ra, vi rút quai bị cũng có thể tiến triển gây viêm tinh hoàn.

Viêm tinh hoàn gây đau và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người bệnh.

Nguyên nhân

Vi khuẩn hoặc vi rút có thể là tác nhân gây viêm tinh hoàn.

Nguyên nhân phổ biến của viêm tinh hoàn do vi rút là biến chứng của quai bị. Khi xâm nhập vào cơ thể, vi rút quai bị nhân nhanh ở vùng tỵ hầu, hạch bạch huyết. Sưng tuyến nước bọt là một triệu chứng của bệnh quai bị. Sau 10 đến 15 ngày, vi rút bắt đầu lây lan đến các cơ quan khác trong đó có tinh hoàn. Điều này làm tổn thương, phù nề và xơ hóa tinh hoàn. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến hậu quả vô sinh.

Bên cạnh đó, viêm tinh hoàn còn do nhiễm vi khuẩn. Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng lây qua đường tình dục (bệnh lậu, chlamydia,…) cũng có thể dẫn đến viêm tinh hoàn.

Dấu hiệu

Bệnh nhân bị viêm tinh hoàn quai bị cấp tính sẽ có những biểu hiện như tinh hoàn sưng to (gấp 2 – 3 lần bình thường), đau vùng bìu, sốt cao, mệt mỏi. Nếu tình trạng cấp tính này không được chữa trị kịp thời thì nguy cơ trở thành bệnh mãn tính rất cao. Khi đó, cơn đau kéo dài lan ra các nơi xung quanh như bụng, đùi,…

Có đến 30% – 50% bệnh nhân bị teo tinh hoàn sau biến chứng viêm tinh hoàn do quai bị.1 Tùy vào trường hợp bệnh mà bệnh nhân có thể bị teo một bên hay cả hai bên tinh hoàn. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng, làm người bệnh tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn. Vì vây khi mắc quai bị, người bệnh cần nhanh chóng điều trị, tránh dẫn đến biến chứng xấu.

Hiện nay, viêm tinh hoàn quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, việc điều trị chủ yếu tập trung kiểm soát triệu chứng. Theo dõi tiến độ điều trị cho bệnh nhân bằng các xét nghiệm nồng độ hormone và tinh dịch đồ.

Bên cạnh đó, bệnh nhân nên nghỉ ngơi, mặc quần rộng rãi trong thời gian điều trị. Kết hợp uống thuốc giảm đau, kháng viêm đầy đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp, bệnh tiến triển đến mức tinh hoàn mất khả năng sinh tinh, bệnh nhân có thể đến cơ sở y tế chuyên về nam khoa để được hỗ trợ.

Việc chủ động phòng ngừa biến chứng viêm tinh hoàn quai bị đặc biệt quan trọng. Bạn có thể xây dựng thói quen sinh hoạt khoa học:

Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ: rửa tay bằng xà phòng thường xuyên, đeo khẩu trang,… để hạn chế nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh.

Giữ vệ sinh môi trường xung quanh.

Nâng cao sức đề kháng: ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tập luyện thể thao hằng ngày.

Đối với trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần được tiêm phòng vắc xin ngừa bệnh quai bị. Hiện nay, tại Việt Nam lưu hành rộng rãi vắc xin 3 trong 1 MMR II (Mỹ) và MMR (Ấn Độ) phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella.

Trong trường hợp, bạn thấy đau và sưng ở bìu, đặc biệt cơn đau xảy ra đột ngột, hãy đến cơ sở y tế để được khám – chữa trị kịp thời.

Hầu hết nam giới bị viêm tinh hoàn được chữa trị đều hồi phục hoàn toàn và không gây ảnh hưởng lâu dài. Viêm tinh hoàn hiếm khi gây vô sinh. Tuy nhiên, các biến chứng khác cũng có thể gặp:

Viêm mào tinh hoàn mãn tính.

Áp xe hoặc phồng rộp ở bìu.

Teo tinh hoàn.

Xơ hóa mô tinh hoàn.

Các Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Của Viêm Da Tiết Bã Nhờn

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Văn Sáng – Bác sĩ Da liễu – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Da liễu.

Bệnh viêm da tiết bã nhờn là bệnh có diễn biến dai dẳng, khó điều trị và hay tái phát. Bệnh thường tiến triển nặng vào mùa thu – đông. Hiện nay, theo thống kê có đến 2-5% dân số thế giới bị mắc căn bệnh này.

1. Bệnh viêm da tiết bã nhờn là gì?

Viêm da tiết bã hay còn gọi là viêm da dầu, chàm da mỡ. Đây là một bệnh viêm da mạn tính thường gặp với hình ảnh đặc trưng là mảng hồng ban tróc vảy vùng tiết bã (nếp mũi má, chân mày, mang tai, trước ngực, da đầu). Cụ thể hơn, viêm da tiết bã làm cho da khô và bong ra, làm da đỏ và tróc vảy. Bệnh thường ảnh hưởng đến vùng da hay tiết dầu, tuy nhiên bệnh cũng có thể xuất hiện ở những khu vực da dày và khô.

Bạn đang đọc: Các nguyên nhân và triệu chứng của viêm da tiết bã nhờn

Ở trẻ nhỏ, bệnh này có tên theo dân gian là bệnh “ cứt trâu ”. Bệnh này không lây nhiễm, không tác động ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất nhưng hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến vẻ hình thức bề ngoài và khiến bệnh nhân cảm thấy không dễ chịu. Viêm da tiết bã thường sống sót khá lâu và cần điều trị lặp đi lặp lại nhiều lần .

2. Nguyên nhân gây bệnh viêm da tiết bã nhờn

Bệnh viêm da tiết bã nhờn xảy ra khi quy trình tái tạo da bị rút ngắn, dẫn đến sự bong tróc những tế bào lớp sừng nhanh hơn khiến chúng kết dính lại với nhau tạo thành vảy hoàn toàn có thể nhìn thấy được .Hiện nay vẫn chưa xác lập được nguyên do đúng chuẩn gây bệnh viêm da tiết bã nhờn. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể lý giải rằng hiện tượng kỳ lạ tăng tiết chất bã hay nhờn trên da chính là nguyên do khiến da bị viêm. Bên cạnh đó, những loại nấm hay vi trùng như : nấm Malassezia ovale, vi trùng P. Acne đóng vai trò quan trọng trong chính sách sinh bệnh ở vùng da đầu .

Do tình trạng da bị nhờn, tiết dầu nhiều: Có mối quan hệ giữa viêm da tiết bã và lượng chất bã, thể hiện rõ ở lứa tuổi thanh thiếu niên, người trẻ (do hoạt động tuyến bã gia tăng mạnh), vị trí phân bố sang thương là vùng tiết bã nhờn.

Hormon cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh: Viêm da tiết bã thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, điều này chứng tỏ có sự ảnh hưởng của androgen lên đơn vị nang lông tiết bã.

Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân gây bệnh: Nếu trong gia đình có người bị bệnh viêm da tiết bã hay vảy nến thì khả năng thế hệ sau bị bệnh này là rất cao…

Các yếu tố thôi thúc viêm da tiết bã :

Căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, bệnh Parkinson, bệnh tâm thần

Thay đổi nội tiết tố, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, uống rượu, cơ thể mệt mỏi, béo phì, suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

3. Triệu chứng nhận biết

Viêm da tiết bã nhờn là bệnh xảy ra từ từ, không diễn biến một cách bất ngờ đột ngột. Thông thường bệnh nhân không cảm thấy ngứa nhưng cũng có một số ít trường hợp bị ngứa ngáy, không dễ chịu mức độ nhẹ hoặc vừa. Khi thời tiết nóng, ra mồ hôi thì cơn ngứa hoàn toàn có thể tăng lên .Những vùng da bị bệnh thường có màu đỏ cam, bên trên phủ vảy xám trắng, khô hoặc mỡ nhờn, nhiều lúc Open những sẩn vảy da có bờ rõ, thường phát hiện ở ngực, sống lưng. Vùng ngực sống lưng cũng hoàn toàn có thể bộc lộ những tổn thương hình đồng xu, hình nhẫn … làm người bệnh nghĩ rằng họ mắc những bệnh nấm da. Kẽ tai cũng có dát đỏ, vết nứt, trong ống tai cũng có thương tổn đỏ, vảy da làm dễ nhầm với bệnh nấm ống tai .

Ở các vùng có lông như: đầu, lông mày, lông mi, râu… hay thấy vảy da dính màu trắng. Ở mặt có các thương tổn như: hai má hình cánh bướm, rìa trán, kẽ mũi, giữa hai lông mày có lớp da màu đỏ, có vảy da. Các nếp gấp lớn như nách, bẹn, kẽ mông, nếp dưới vú, rốn… thường có ranh giới rõ, màu đỏ sẫm, da chợt, nứt kẽ và có thể tiết dịch khi bệnh nặng hoặc bị cọ xát nhiều.

4. Chẩn đoán bệnh viêm da tiết bã nhờn

Bệnh viêm da dầu khá dễ chẩn đoán nhưng một số ít trường hợp hoàn toàn có thể nhầm với bệnh vảy nến hoặc là khởi đầu của vảy nến. Bệnh cũng hoàn toàn có thể nhầm với nấm nông da, nấm Candida kẽ, lupus đỏ bán cấp và 1 số ít bệnh da khác. Một điều đáng chăm sóc là người bệnh thấy da bị đỏ, bong vảy da nhiều và chữa lâu khỏi nên cứ cho rằng mắc nấm ngoài da, không tin yêu điều trị và đi chữa nhiều nơi theo sự mách bảo, hậu quả là bôi quá nhiều loại thuốc và bệnh trở nên khó chữa .

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Viêm Amidan Giúp Bạn Nhận Biết Bệnh Chính Xác trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!