Xu Hướng 9/2023 # Món Mì Truyền Thống Soba Đón Năm Mới Tại Nhật Bản # Top 13 Xem Nhiều | Hsnf.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Món Mì Truyền Thống Soba Đón Năm Mới Tại Nhật Bản # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Món Mì Truyền Thống Soba Đón Năm Mới Tại Nhật Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mì là một trong những món ăn ưa thích nhất trong ẩm thực Nhật Bản. Soba là mì nâu dài và mỏng làm từ một hỗn hợp của sobako (bột kiều mạch) và bột mì, độ dày của nó ngang ngửa với độ dày loại mì Spagetti của ý.

Tỷ lệ hỗn hợp khác nhau tùy thuộc vào các cửa hàng hoặc khu vực nhưng tỉ lệ bột kiều mạch trong mì soba dao động từ 40%-100%. Có hai cách ăn soba. Soba được ăn súp nóng,mà còn được phục vụ lạnh trên một tấm tre và nhúng vào nước sốt có hương vị (nước sốt đậu nành), trong trường hợp này nó được gọi là Zaru-soba.

1.Sơ lược

Tại Nhật Bản soba là món ăn chính thức trong đêm năm mới của xứ sở Phù Tang, món này được gọi là soba toshikoshi (年越し蕎麦 nghĩa là “năm đã qua”) nó tượng trưng cho năm cũ,một biểu tượng của sự trường thọ. Người ta nói rằng truyền thống này đã trở nên phổ biến với người dân thường từ giữa thời kì Edo.

2.Nguồn gốc

Ăn một bát mì kiều mạch trước nửa đêm vào đêm giao thừa năm mới là một truyền thống cũ của Nhật Bản từ rất lâu đời được cho là mang lại cuộc sống lâu dài và thịnh vượng trong năm tới.Các tùy chỉnh khác nhau từ vùng này sang vùng và nó còn được gọi là misoka soba, soba tsugomori, kure soba, soba jyumyo, fuku soba, và soba unki.

Truyền thống bắt đầu khoảng thời Edo (1603-1867) và có một số giả thuyết cho rằng mì soba dài tượng trưng cho một cuộc sống lâu dài.

Các cây kiều mạch có thể sống sót thời tiết khắc nghiệt trong giai đoạn phát triển,soba đại diện cho sức mạnh và khả năng phục hồi.

Ngoài ra,các tiệm kim hoàn được sử dụng để thu thập bụi vàng của hoa soba,do đó soba được cho là mang lại may mắn.

Soba thường rất dễ được tìm thấy trên khắp nước Nhật tại các nhà hàng chuyên biệt về mì Soba nhưng các món mì Soba cũng thường được tìm thấy tại các nhà ăn xung quanh các điểm du lịch,nhà hàng gia đình hay quán rượu.

Ở các trạm xe buýt cũng có thể dễ dàng bắt gặp những quán ăn nhanh phục vụ món mì này. Cũng giống như các loại mì Ý, mì soba cũng được sản xuất đóng gói và bày bán tại các siêu thị, tuy nhiên hương vị lại không ngon bằng mì tươi được nhào nấu bằng tay.

Trong đêm giao thừa mì Toshikoshi Soba được phục vụ khắp mọi nơi người người ăn mì,nhà nhà ăn mì để cầu mong cho một năm mới nhiều sức khỏe và thành công.

Một quầy phục vụ Soba ở trạm tàu điện ngầm

Có 2 cách cơ bản để ăn mì Soba:

Soba nước được phục vụ trong một tô đầy súp (thường thì ăn nóng) thì bạn sẽ dùng đũa gấp mì bỏ vào miệng và thưởng thức.Khi ăn bạn nên mút mì sẽ giảm được độ nóng của mì khi cho vào miệng và sẽ làm tăng vị ngon.

Soba được phục vụ với một chén nước chấm (thường là ăn lạnh), sẽ mất một vài bước bạn phải thực hiện trước khi bắt đầu thưởng thức chúng. Trước tiên, trộn một ít lá hành xanh và wasabi (mồ tạc Nhật Bản) vào nước chấm. Sau đó gấp một ít sợi mì Soba và nhúng chúng vào nước chấm rồi thưởng thức.

Nguyên liệu chế biến món mì soba:

300g mì soba khô.

3 muỗng nước tương.

2 muỗng cà – phê mirin (sa – kê ngọt).

3 tấm rong biển tên Nori.

1/2 li bột dashi.

Dầu ăn, dầu vừng nóng, trà muối.

Hành, ngò,gừng.

Xương heo, tôm, cua (loại đóng gói sẵn,có bán ở các siêu thị món Nhật) làm nước dùng.

Cách làm:

Luộc mì trong 5 phút (không để mì quá chín).Luộc xong rửa lại bằng nước sạch,để ráo nước.

Hơ rong Nori trên ngọn lửa nhỏ.Rong Nori nguội thì cắt vụn ra.

Xương heo rửa sạch, hầm làm nước dùng, cho thêm dầu ăn,gừng nóng,nước tương,mirin,dashi…sao cho thật vừa ăn.

Cho nước dùng vào bát mì,rắc nori lên mì.

Mì Soba có thể dễ dàng thực hiện tại nhà với những nguyên liệu có thể dễ dàng tìm thấy ở các siêu thị.

Đăng bởi: Thảo Phương

Từ khoá: Món mì truyền thống Soba đón năm mới tại Nhật Bản

Cách Đón Năm Mới Như Người Nhật Bản

Người Nhật luôn được biết đến là một dân tộc chăm chỉ trên thế giới, tuy nhiên, vào dịp năm mới họ cũng có những cách ăn mừng rất độc đáo cùng gia đình và bạn bè, đây cũng là cơ hội để họ thư giãn sau 1 năm làm việc vất vả.

1. Hát cùng Kohaku Uta Gassen

Kohaku Uta Gassen lần thứ 70

Cuối chương trình, ban giám khảo và khán giả bình chọn để quyết định đội chiến thắng. Mặc dù nghe có vẻ như đó chỉ là một niềm vui, nhưng được mời biểu diễn trên Kohaku là một việc rất lớn. Rất nhiều ca sĩ Nhật Bản tin rằng đó là điểm nhấn trong sự nghiệp của họ. Đối với những người khác, đó là một cách tuyệt vời để ngồi lại và thư giãn cho năm mới.

Kohaku Uta Gassen thường được phát sóng trên NHK, Radio 1, BS4K và BS8K từ 7:15 tối ngày 31/12

2. Xem New Year Ekiden

New Year Ekiden là một cuộc đua tiếp sức hàng năm dành cho các trường đại học từ Tokyo đến Hakone mà mọi người từ khắp Nhật Bản tham gia trong dịp Năm mới. Đây là sự kiện marathon lớn nhất trên truyền hình Nhật Bản và số lượng người xem cao được coi là động lực lớn cho các vận động viên chạy chuyên nghiệp.

Cuộc đua hai ngày, khứ hồi, dài 218 km là một chương trình truyền hình quan trọng khác của Năm Mới và thường là tâm điểm của các cuộc trò chuyện trong dịp năm mới.

3. Thưởng thức osechi

Osechi ryori bao gồm nhiều loại thực phẩm, tất cả đều được hiểu theo thuật ngữ chung chung là “thực phẩm truyền thống trong năm mới của Nhật Bản” có hình vuông, thường là hộp sơn mài. Một số gia đình tự làm osechi trong khi những gia đình khác có thể đặt từ các nhà hàng.

4. Dùng thử oshiruko

Oshiruko là một món cháo ngọt gồm đậu azuki được đun sôi, nghiền nát và cho vào bát cùng với mochi (gạo nếp giã nhuyễn). Đây cũng là một thức uống ngọt từ đậu đỏ mà bạn có thể tìm thấy ở một số máy bán hàng tự động ở Nhật Bản. Một số người thích ăn nó với hạt dẻ hoặc bánh bao.

Tuy nhiên, đậu azuki ngọt không dành cho tất cả mọi người, vì vậy hãy cân nhắc ăn nó với thứ gì đó chua như người dân địa phương làm, chẳng hạn như umeboshi (mận ngâm).

5. Ăn mì soba

Toshikoshi soba, hay mì tất niên, là một tô mì truyền thống được dùng để ăn cùng bạn bè và gia đình vào dịp giao thừa. Ý tưởng xuất phát từ cụm từ “vượt qua từ năm này sang năm tiếp theo”, đó là ý nghĩa của toshi-koshi trong tiếng Nhật.

Các gia đình hầu như sẽ luôn có một bát toshikoshi soba trong lễ osechi và bạn bè thường đi ăn mừng và chia sẻ một vài bát chỉ một giờ trước năm mới.

6. Cầu nguyện tại một ngôi đền

Một trong những cách nổi tiếng nhất để đón năm mới ở Nhật Bản là đến thăm một ngôi đền. Trong suốt chuyến thăm, mọi người sẽ cầu nguyện cho sức khỏe, sự giàu có, sự bảo vệ của các vị thần hoặc thậm chí chỉ là những điều may mắn trong một truyền thống gọi là hatumode.

7. Cầu may

Những mảnh giấy nhỏ là ngẫu nhiên và cho bạn biết vận may của bạn trong năm mới. Có một số cấp độ may mắn như sau:

8. Giải mã những giấc mơ

Ở Nhật Bản, giấc mơ đầu tiên của năm mới là một cách khác để dự đoán vận may của bạn trong năm tới. Giấc mơ bạn ngủ vào ngày 1 tháng 1 và thức dậy vào ngày thứ hai được gọi là hatuyume, hay giấc mơ đầu tiên, và để giải thích chính xác nó, bạn phải để ý các biểu tượng chính của hatuyume.

Các biểu tượng may mắn nhất là núi Phú Sĩ, một con diều hâu và một quả cà tím. Mặc dù không ai biết chắc chắn tại sao ba biểu tượng này là tốt nhất, nhưng giả thuyết phổ biến cho rằng đó là bởi vì núi Phú Sĩ là ngọn núi cao nhất, diều hâu thông minh và mạnh mẽ và từ cho cà tím “nasu” cũng là từ để chỉ “đạt được điều gì đó vĩ đại ” bằng tiếng Nhật.

9. Thử kagami mochi

Khoảng đầu tháng 12, các siêu thị bắt đầu bán kagami mochi trước các lối đi mua sắm. Món ăn bắt mắt được làm với hai chiếc bánh mochi đầy đặn xếp chồng lên nhau và được trang trí bằng giấy trang trí và cây dương xỉ. Trong khi kagami mochi truyền thống sử dụng cam đắng, thì những loại hiện đại lại có mikan Nhật Bản.

Có rất nhiều lịch sử với kagami mochi, nhưng hai chiếc bánh mochi được cho là đại diện cho nhiều điều như những điều đã qua và sắp đến của năm, âm và dương hoặc mặt trời và mặt trăng. Kagami mochi đặt quanh nhà để xua đuổi hỏa hoạn và mang lại tài lộc. Có thể đặt chúng ở bất cứ đâu, nhưng thông thường chúng sẽ được đặt trong tủ thờ gia tiên.

Người ta cũng tin rằng sức mạnh kami (thần) nằm trong mochi, vì vậy ăn nó cũng tốt cho bạn! Bạn thậm chí có thể kết hợp nó với oshiruku.

10. Nhặt túi may mắn

There is a lucky bag and a small beckoning cat.

Ghé qua hầu hết các cửa hàng hoặc quán cà phê trong kỳ nghỉ lễ và bạn có thể mua một chiếc fukubukuro, hoặc bao lì xì. Đôi khi được gọi là “túi hạnh phúc”, chúng sẽ có chữ kanji 福袋 được viết trên đó. Nó chứa đầy những món quà bí ẩn bên trong. Chà, cũng bí ẩn như các đồ dùng chưa bán được, quần áo và các loại quần áo lót khác có thể được giảm giá khoảng 50%. Nếu bạn thực sự may mắn, bạn sẽ nhận được một thứ thực sự là một món hời.

Mặt khác, bạn có thể lãng phí tiền vào những thứ hoàn toàn vô giá trị. Đây được gọi là fukobukuro (túi bất hạnh) hoặc utsubukuro (túi buồn). Tốt hơn hết là bạn nên có ý tưởng về những gì bạn đang mua. Tuy nhiên, chúng không phải là xấu. Đặc biệt nếu bạn thích bánh rán, cà phê và tacoyaki.

chúng mình tổng hợp

Đăng bởi: Trịnh Huê

Từ khoá: Cách đón năm mới như người Nhật Bản

Top 10 Món Ăn Truyền Thống Việt Nam

Tác giả: chúng tôi Ngày đăng: 21/07/2023

Ẩm thực Việt Nam vô cùng đa dạng và phong phú với nhiều món ngon khắp vùng miền. Có những món ăn bình dị dân dã từ bao đời nhưng đến nay vẫn được duy trì. Cùng chúng tôi  thống kê top 10 món ăn truyền thống Việt Nam qua bài viết này nha!

Phở gia truyền

Nhắc đến phở là nghĩ ngay đến phở Hà Nội. Những sợi bánh phở trắng mềm, dài thượt chan cùng với nước dùng trong veo, ngọt đậm thêm thịt bò hoặc thịt gà. Tô phở nóng ăn kèm theo đĩa rau quế, ngò gai và giá trụng nước sôi, để đủ vị có thêm một muỗng tỏi dầm chua. Món ăn truyền thống nổi tiếng trên toàn thế giới của Việt Nam.

Bún cá

Món bún cá là món ăn trải dài từ Nam ra Bắc, mỗi nơi lại có cách biến tấu khác nhau. Ở miền Trung thì tô bún cá đặc biệt ở những lát chả cá chiên vàng, thơm ngậy ăn cùng bún và nước dùng được nấu ngọt đậm đà, tự nhiên từ xương cá và bí đỏ, bắp cải, thơm, cà.

Bánh xèo vàng thơm

Bánh xèo là loại bánh được làm từ bột gạo xay mịn được tráng trên chảo dầu nóng cùng tôm, thịt, trứng thêm một chút giá tươi và hành lá thái nhỏ. Bánh xèo ăn cùng với rau sống và nước mắm chấm chua ngọt. Ở miền Trung lại có thêm chén nước chấm sánh đặc được làm từ gan heo. Đây là món ăn đặc sản truyền của người miền Nam và miền Trung.

Chả giò cuộn tròn

Chả giò cũng là món ăn truyền thống của người miền Nam. Nhân chả giò được làm từ tôm, thịt cùng với nấm mèo và miến hoặc bún khô. Chả giò được cuộn bằng bánh tráng đặc biệt khi chiên lên chả giò có độ giòn rụm.

Cơm tấm – đặc sản miền Nam

Cơm tấm (hay còn gọi là cơm tấm Sài Gòn) là một món ăn nổi tiếng Việt Nam có nguyên liệu chủ yếu từ gạo tấm. Cơm tấm được bày ra đĩa ăn cùng với sườn nướng pha chút mỡ hành, sườn, bì, chả là những món truyền thống ăn cùng cơm tấm. Ngày nay món cơm tấm được biến tấu thêm nhiều món ăn kèm nhưng cơm tấm sườn nướng ăn cùng chén mắm nhạt ngọt vẫn là món ăn truyền thống được nhiều người ưa chuộng.

Bánh mì ngon, rẻ, tiện lợi

Có thể nói bánh mì là món ăn truyền thống có mặt trên khắp đất nước Việt Nam. Bánh mì bên ngoài với phần nhân đa dạng: chả cá, chả cốm, thịt nguội, chả bò, thịt nướng, cá rim, trứng ốp la bên trong tùy theo sở thích. Phần nhân bên trong cũng không thể thiếu dưa chuột, rau thơm và hành lá.

Bún bò Huế – ẩm thực lừng danh xứ Huế

Bún bò Huế là món ăn vượt thời gian, nổi tiếng khắp mọi miền. Ăn nước dùng bún có độ ngọt từ xương, mùi thơm đặc trưng của mắm ruốc Huế. Đặc biệt tô bún có cả giò heo béo ngậy cùng với thịt bắp bò mềm thơm.

Gỏi cuốn

Đây được coi là món chả giò tươi khi phần nhân bên trong là tôm hấp, thịt luộc, chả trứng chiên cùng với xà lách, dưa chuột, cà rốt thái sợi mỏng. Tất cả được cuộn lại và chấm cùng nước mắm chua ngọt.

Bánh khọt

Đây là món ăn đặc sản của miền Tây. Bánh khọt được làm từ bột gạo bằng cách đổ bột vào khuôn, thêm tôm vào giữa và nướng trên than đỏ rực. Bánh khọt vàng giòn rụm bên ngoài, mềm dai bên trong ăn cùng với nước mắm ngọt.

Nem cua bể

Miền Nam có chả giò thì miền Bắc có nem cua bể. Nem cua bể là đặc sản của Hải Phòng được cuộn bằng bánh đa bên ngoài với phần nhân ngọt, đầy dinh dưỡng bên trong là thịt và gạch cua bể. Những chiếc nem cua được chiên vàng giòn ăn cùng rau sống và nước mắm chấm thì ngon hết ý.

Hotline: 0901 486 486.

18 Món Bánh Truyền Thống Của Việt Nam

Bánh chưng

Bánh chưng là một loại bánh truyền thống của dân tộc Việt nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh tét miền Nam, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của người Việt xưa. Bánh có màu xanh lá cây, hình vuông, được coi là đặc trưng cho đất trong tín ngưỡng của người Việt cổ và các dân tộc khác trong khu vực châu Á.

Nguyên liệu làm bánh:

Lá để gói: thường là lá cây dong tươi. Lá dong chọn lá dong rừng bánh tẻ, to bản, đều nhau, không bị rách, màu xanh mướt. Tuy nhiên, tùy theo địa phương, dân tộc, điều kiện và hoàn cảnh, lá gói bánh có thể là lá chít, lá chuối hay thậm chí cả lá bàng.

Lạt buộc: bánh chưng thường dùng lạt giang được làm từ ống cây giang. Lạt có thể được ngâm nước muối hay hấp cho mềm trước khi gói.

Gạo nếp: Gạo nếp thường dùng gạo thu hoạch vụ mùa. Gạo vụ này có hạt to, tròn, dẻo đều và mới thu hoạch sẽ thơm dẻo hơn các vụ khác. Nhiều người chọn nếp cái hoa vàng hay nếp nương.

Đỗ xanh: đỗ thường được lựa chọn công phu, tốt nhất là loại đỗ trồng ở vùng đồi trung du Việt Nam (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ v.v. sẽ thơm và bở hơn). Sau thu hoạch đỗ cần phơi nắng đều thật khô, sàng sẩy hết rác, bụi, hạt lép, phân loại hạt rồi đóng vào hũ, lọ bằng sành là tốt nhất.

Thịt: thường là thịt lợn, chọn lợn ỉn được nuôi hoàn toàn bằng phương pháp thủ công (nuôi chuồng hoặc nuôi thả, thức ăn bằng cám rau tự nhiên không dùng thuốc tăng trọng hoặc thức ăn gia súc). Thịt ba chỉ (ba rọi) với sự kết hợp của mỡ và nạc cho nhân bánh vị béo đậm đà, không khô bã như các loại thịt mông, thịt nạc thăn.

Gia vị các loại: hạt tiêu dùng để ướp thịt làm nhân. Muối dùng để trộn vào gạo, đỗ xanh và ướp thịt. Đặc biệt thịt ướp không nên dùng nước mắm vì bánh sẽ chóng bị ôi, thiu.

Khi đã chuẩn bị đủ nguyên liệu, tiếp theo là công đoạn gói bánh. Có hai cách gói là gói bánh chưng vuông và bánh chưng tày (giống như bánh Tét của miền Nam). Gói xong bánh sẽ được luộc, người ta thường luộc bánh chưng trong những chiếc nồi to, đổ đầy nước và đảm bảo lúc nào nước trong nồi cũng sôi và đầy trên mặt chiếc bánh trên cùng. Bánh chưng được luộc tầm 8 tiếng là chín, dền. Bánh được vớt ra, rửa sạch bằng nước lạnh và bảo quản trong điều kiện thoáng mát, tránh bị ôi, mốc.

Bánh chưng

Bánh giầy

Bánh giầy là một loại bánh truyền thống của người Việt Nam nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với tổ tiên và đất trời xứ sở. Bánh thường được làm bằng gạo nếp giã thật mịn, có thể có nhân đậu xanh và sợi dừa với vị ngọt hoặc mặn. Bánh thường được làm vào dịp Tết Nguyên Đán cổ truyền và vào ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch (ngày Giỗ tổ Hùng Vương).

Người ta chọn loại gạo nếp ngon, đồ kỹ (có thể đồ hai lượt), rồi giã trong cối tới khi có được một khối bột nếp chín dẻo quánh. Đây là công việc đòi hỏi sức vóc, thường chỉ nam thanh niên làm vì bột nếp chín đặc biệt dính và quánh, việc nhấc chày lên cũng không đơn giản. Nếu giã không nhuyễn hẳn ăn còn hạt gạo sẽ mất ngon, dễ bị “lại” bánh. Thường thường người ta có thể dùng chút mỡ lau vào đầu chày giã cho đỡ bị bết dính.

Bánh sẽ được cắt thành từng lát mỏng, tròn, trắng ngần kẹp ở giữa là miếng giò cùng kích thước. Như vậy là được món bánh giầy giò hấp dẫn, ngon miệng. Bên cạnh bánh giầy giò, nguời ta còn làm bánh giầy đậu xanh hay còn gọi bánh giầy ngọt. Hiện nay, bánh giầy được sử dụng phổ biến trong các ngày lễ, Tết, trong những đám cỗ, cưới hỏi và cả ngày thường.

Bánh giầy giò

Bánh giò

Bánh giò là một loại bánh được làm bằng bột gạo tẻ, bột năng hòa với nước xương hầm, nhân làm từ thịt nạc vai có kèm mộc nhĩ, hành tím khô, hành tây, hạt tiêu, nước mắm, muối (ở Miền Nam nhân bánh còn có thêm trứng cút). Bánh giò có hình dài nhô cao như hình bàn tay úp khum khum với các ngón tay sát nhau, bánh được gói bằng lá chuối và hấp bằng chõ từ 30 đến 40 phút.

Bánh giò là món ăn sáng hoặc phần xế chiều quen thuộc của người Việt Nam. Với lớp vỏ bột mềm tan cùng phần nhân thịt bằm đậm đà, bánh giò sở hữu hương vị thơm ngon rất đặc biệt, mà khi thưởng thức ai cũng rất dễ bị ghiền. Cách làm bánh giò khá đơn giản, bánh được làm từ bột gạo tẻ, bột năng hòa với nước hầm xương, nhân bánh thường là thịt, mộc nhĩ, và các gia vị khác, ăn kèm tương ớt.

Bánh giò

Bánh đúc

Bánh đúc

Bánh bột lọc

Bánh bột lọc

Bánh tẻ

Bánh tẻ, có nơi gọi là bánh lá hoặc bánh răng bừa vì có hình dáng giống cái răng bừa, là thứ bánh truyền thống ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hóa, Việt Nam. Bánh được làm từ bột gạo tẻ, gói ngoài bằng lá dong và được luộc cho chín. Mỗi địa phương có cách làm bánh tẻ riêng, ít nhiều khác nhau.

Với thành phần chính là bột gạo tẻ nên bánh tẻ ăn rất ngon và không bị ngán. Bánh có phần nhân thịt và mộc nhĩ đậm đà rất dễ ăn. Đây là món ăn vặt phổ biến ở các làng quê Việt Nam và hiện nay được bán khá nhiều để làm món ăn sáng, món bánh ăn lót dạ khi đói. Có thể kể ra một số loại bánh tẻ nổi tiếng như:

Bánh tẻ làng Chờ (Yên Phong, Bắc Ninh)

Bánh tẻ làng Phú Nhi (phường Phú Thịnh thị xã Sơn Tây, Hà Nội)

Bánh tẻ ở xã Phụng Công (Văn Giang, Hưng Yên – hay còn gọi là bánh răng bừa)

Bánh lá ở Khoái Châu, Hưng Yên.

Ở Mỹ Đức, Hà Nội cũng có bánh tẻ nhưng ít nổi tiếng hơn.

Bánh tẻ

Bánh tro (Bánh gio hay bánh nẳng)

Bánh tro, bánh gio, bánh ú tro hay bánh nẳng là một loại bánh được làm với thành phần chính là gạo nếp ngâm qua nước tro (tức tro than lá cây, nhất là lá tre) và gói lá đem luộc chín trong nồi. Phổ biến trong văn hóa ẩm thực Việt Nam tới mức có bài báo cho rằng bánh độc đáo và “thuần Việt”, nhưng cũng thường thấy nó tương đồng với bánh gio Nhật Bản với tên gọi akumaki. Loại bánh này trước kia thường xuất hiện trong lễ cúng gia tiên của người Việt vào ngày Tết Đoan ngọ mồng 5 tháng 5 Âm lịch bên cạnh các loại trái cây khác và thịt, xôi, chè. Hiện nay, bánh tro được làm và bán quanh năm trên khắp các vùng miền trong cả nước.Tên gọi bánh tro hay bánh gio, bánh nẳng xuất phát từ phụ liệu cốt yếu nhất làm nên đặc trưng của bánh là nước tro (còn gọi là nước nẳng) pha chế từ tro than thu được sau khi đốt cháy một số loại thảo mộc, dược liệu. Bánh ú tro là tên gọi còn gợi tả cả hình dạng của bánh, do bánh thường được gói theo hình ú, vồm cao như bàn tay khi nắm lại. Bánh tro được ăn cùng với mật mía, vừa ngọt thanh mát, vừa tốt cho tiêu hóa, đặc biệt chống ngán cho ngày Tết rất hiệu quả.

Bánh tro

Bánh bò

Bánh bò là một loại bánh có xuất xứ từ phía nam Trung Quốc và phổ biến tại Việt Nam. Bánh bò là một loại bánh xốp làm từ bột gạo, nước, đường và men. Mặt bánh có rất nhiều bong bóng nhỏ do có nhiều lỗ khí trong bánh. Loại bánh bò ở Trung Quốc được gọi là bái táng gāo – nghĩa là “bánh đường trắng”, loại bánh bò này hơi chua và bỏ qua thành phần dừa – một thành phần không thể thiếu trong bánh bò ở Việt Nam. Bánh bò nói chung được ăn như món tráng miệng hoặc ăn với chả…

Theo tự điển Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Huỳnh Tịnh Của, bánh này có tên “bánh bò” là vì nó “giống cái vú con bò”. Tuy nhiên, có người giải thích rằng, trong quá trình ủ bột với men, bột sẽ “bò” lên trên vành tô bột. Bánh có vị thơm thơm, ngậy ngậy, cắn vào có cảm giác xốp lại hơi dai, mặt bánh bóng mượt trông rất bắt mắt. Cách làm bánh bò tuy đơn giản nhưng khá mất thời gian vì phải ủ bột, đây là thành phần quan trọng quyết định chất lượng của bánh.

Bánh bò

Bánh bèo

Bánh bèo

Bánh gai

Bánh gai là một loại bánh ngọt truyền thống của Việt Nam. Bánh có dạng hình vuông, màu đen màu của Lá Gai, mùi thơm đặc trưng của đỗ xanh và gạo nếp. Một loại bánh tương tự, đặc sản của tỉnh Bình Định ở Nam Trung bộ là bánh ít lá gai, được gói bằng lá chuối tươi thành hình chóp như bánh ít. Bánh gai có thể được thưởng thức như đồ tráng miệng sau bữa ăn chính. Bánh có vị ngọt, bùi, thơm ngậy do nhân bánh mang lại và dẻo, mát nhờ vào vỏ bánh. Là sản phẩm đặc trưng của vùng, có thể làm quà tặng.

Bánh gai là một loại bánh ngọt truyền thống của Việt Nam, bắt nguồn vùng Đồng bằng Bắc bộ ở Việt Nam, thường thấy trong ngày lễ tết. Bánh có vị ngọt, bùi, thơm ngậy do nhân bánh mang lại và dẻo, mát nhờ vào vỏ bánh. Bột của bánh làm từ lá cây gai nên có màu đen, gói trong lá chuối khô nên có mùi thơm rất dễ chịu. Bánh gai về cơ bản gồm vỏ và nhân. Nguyên liệu thường dùng có lá gai, gạo nếp, đỗ xanh, mứt bí, thị mỡ tẩm đường, dầu chuối vali, đường kính, vừng.

Bánh gai

Bánh trôi

Bánh trôi, xuất phát từ bánh Trung Quốc là hai loại bánh cổ truyền tại miền Bắc Việt Nam. Hai loại bánh này thường đi liền với nhau, phổ biến nhất trong dịp Tết Hàn Thực vào mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm, còn gọi là “ngày bánh trôi bánh chay”. Bánh trôi là loại bánh của sự đoàn viên, sum họp, lại đơn giản, dễ làm. Vỏ bánh làm từ gạo nếp trộn với gạo tẻ, nhân thường dùng đường phèn, đem luộc trong nước sôi, khi bánh chín sẽ tự nổi lên trên bề mặt. Miếng bánh trắng trẻo, trơn mềm có thể ăn kèm dừa nạo hoặc vừng.

Bột nước của gạo nếp lẫn gạo tẻ, đường phên, nước hoa bưởi, dừa nạo, vừng (mè) đã xát vỏ. Đối với bánh chay thì thêm đỗ xanh, đường cát, bột đao hoặc bột sắn dây, chút gừng giã nhỏ vắt lấy nước. Gạo nếp lẫn gạo tẻ thường theo tỷ lệ nếp/tẻ là 9/1 hoặc 8/2. Gạo vo sạch, ngâm mềm, lại vo sơ một lần nữa rồi đem xay nhuyễn trong cối xay có cho nước vào từ từ. Trút bột nước vào túi vải treo lên cho ráo nước, sau đó nhào lại bột cho thật dẻo, mịn.

Cho nhân vào giữa viên bột nhỏ đã được nhào nặn từ trước, dùng hai bàn tay ve tròn cho kín đường. Đun nước sôi, thả nhẹ nhàng từng viên bánh vào luộc trên lửa nhỏ, khi nào bánh nổi lên là chín. Vớt bánh ra, thả vào chậu nước lạnh cho săn mình và đỡ bị dính, cho bánh vào đĩa, gạn khô nước. Rắc vừng (đã rang vàng và xát bỏ vỏ) lên trên bánh hoặc dùng một cái thìa chấm mặt đáy thìa vào vừng và chấm lên từng cái bánh cho đẹp. Có thể rắc nước hoa bưởi và một ít sợi dừa nạo lên trên sản phẩm để dậy mùi thơm. Thành phẩm dùng khi nguội. Với bánh trôi mặn thì nhân bánh làm bằng thịt lợn, rau củ nấu trong nước súp đặc.

Bánh trôi

Bánh dẻo

Bánh dẻo là một trong hai loại bánh trung thu đặc biệt của người Việt Nam, bên cạnh bánh nướng. Với vỏ bánh được làm từ bột nếp rang xay mịn nhào quyện cùng nước đường, nước hoa bưởi và nhân bánh với đậu xanh, hạt sen, hay thập cẩm đủ loại nguyên liệu thực phẩm làm chín từ trước, bánh dẻo được thực hiện không cần chuẩn bị lò nướng, mà chỉ cần sự kiên nhẫn cũng như cách pha trộn nguyên liệu chính xác.

Bánh dẻo

Bánh xèo

Bánh xèo là một loại bánh làm từ bột phổ biến ở châu Á, phiên bản bánh xèo của Nhật Bản và Triều Tiên có bột bên ngoài, bên trong có nhân là tôm, thịt, giá đỗ, kimchi, khoai tây, hẹ, tôm, thịt, cải thảo được rán màu vàng, đúc thành hình tròn hoặc gấp lại thành hình bán nguyệt. Tuỳ theo từng địa phương tại Việt Nam mà bánh xèo được thưởng thức với nét đặc trưng riêng. Thường có 2 phong cách là bánh xèo giòn và bánh xèo dai.

Bánh xèo

Bánh khúc

Bánh khúc

Bánh phu thê

Bánh phu thê

Bánh nướng

Bánh nướng hay bánh nướng trung thu là một trong những loại bánh được làm và sử dụng nhiều trong Tết trung thu. Bánh xuất xứ từ ẩm thực Trung Hoa nhưng trong chiều dài lịch sử giao thoa, ảnh hưởng và tiếp biến văn hóa, đã lan tỏa và phổ biến tại nhiều quốc gia châu Á khác. Tại Việt Nam, loại bánh với lớp vỏ bột mì vàng sẫm nhờ được nướng trong lò này là một trong hai loại bánh không thể thiếu dịp phá cỗ trông trăng đêm Trung thu, bên cạnh những chiếc bánh với vỏ làm từ bột nếp vốn mang sắc thái thuần Việt hơn được định danh với tên gọi bánh dẻo.

Bánh nướng có hai phần: Phần áo nướng và phần nhân. Áo bánh (tức vỏ bánh) sử dụng bột mì, bột nở (baking soda), nước đường và dầu ăn nhìn chung ít hương vị, bao bọc khối nhân rất ngọt hơi có dầu bên trong, được nướng vàng đều trong lò nướng. Màu vỏ bánh vàng sậm hay nhạt do nướng già hay nướng non mà thành, nhưng thường thấy với màu vàng nâu hay vàng đậm hấp dẫn. Bề mặt và viền bánh thường được trang trí bằng các hoa văn cách điệu, các biểu tượng hay chữ viết biểu thị tốt lành hoặc tên hiệu làm bánh. Phần nhân bánh rất đa dạng, ngoài mứt bí, hạt dưa, lạp xưởng cấu thành nên loại nhân thập cẩm, còn có thể có thịt lợn quay, thịt gà quay, Giăm bông, thậm chí vi cá, yến sào. Bánh nướng cũng có loại nhân chay làm bằng đậu xanh mịn, dừa nạo sợi, hạt sen, đậu đen, đậu đỏ, nấm đông cô, cốm, bột trà xanh…

Bánh nướng

Bánh đậu xanh

Bánh đậu xanh là một loại bánh ngọt làm từ bột đậu xanh quết nhuyễn với đường và dầu thực vật hay mỡ động vật, thường là mỡ lợn. Bánh được cắt thành từng khối vuông nhỏ, gói giấy bạc thành hộp nhỏ, lớn hay gói giấy thấm mỡ thành từng thỏi vàng. Bánh thường được dùng khi uống trà tàu hay chè xanh, khi đó sẽ tạo cảm giác thư thái. Địa phương làm bánh đậu xanh nổi tiếng là Hải Dương.

Nguyên liệu để chế biến bánh đậu xanh gồm: Đậu xanh, đường kết tinh, mỡ lợn, tinh dầu của hoa bưởi. Tất cả đều phải được chọn lọc và được chế biến tinh khiết. Bốn nguyên liệu trên pha trộn với nhau theo một tỉ lệ nhất định, vượt tỉ lệ đó bánh sẽ kém chất lượng. Giấy gói bánh, màu sắc của nhãn, phải được xem xét cẩn thận để bánh giữ được lâu và tôn vẻ đẹp của bánh. Bánh từ lâu đã được đóng theo một cách riêng: 10 thỏi mỏng xếp 5 hàng (8,5 x 3,2 x1.1cm) nặng 45g, gần đây đã có những thay đổi, nhưng quy cách chung của nó thì không thay đổi.

Bánh đậu xanh

Bánh cốm

Bánh cốm làm từ cốm, nhân đậu xanh dừa nạo và mứt bí hoặc mứt sen trần, thường dùng cho lễ ăn hỏi. Từ lâu, bánh cốm Hàng Than đã trở thành một đặc sản nổi tiếng của Hà Nội, không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi, giỗ chạp và là món quà được ưa chuộng của du khách thập phương.

Cốm được trộn nước theo tỷ lệ nhất định, đảo đều trên lửa, hoặc hấp chín trộn chút đường và nước hoa bưởi. Nhân bánh được làm từ đậu xanh hấp chín xay nhuyễn sau đó ngào đường và lại đun nhỏ lửa. Sau đó cho dừa nạo và mứt bí xắt hạt lựu hoặc mứt sen. Công đoạn cuối cùng là gói bánh, với nhân được chia ra từng nắm nhỏ và áo bên ngoài bằng cốm đã chế biến.

Bánh cốm

Đăng bởi: Nguyễn Chí Thành

Từ khoá: 18 món bánh truyền thống của Việt Nam

10 Món Ăn Truyền Thống Trong Nền Ẩm Thực Guatemala

Là sự pha trộn hấp dẫn giữa các món ăn của người Maya cổ đại với ảnh hưởng của Mỹ và Tây Ban Nha, các món ăn trong ẩm thực Guatemala thịnh soạn và đầy màu sắc nhất của Trung Mỹ.

Guatemala cũng được công nhận về sự đa dạng về sắc tộc, văn hóa và ngôn ngữ với 25 dân tộc, 25 ngôn ngữ và bốn nền văn hóa (Ladina, Xinca, Garifuna và Maya). Kết hợp lịch sử phong phú, con người đa dạng và vị trí địa lý của đất nước đã tạo ra một nền ẩm thực thú vị.

Ẩm thực truyền thống ở Guatemala là gì?

Món ăn truyền thống của Guatemala thường được dựa trên ẩm thực của người Maya với ảnh hưởng của Tây Ban Nha. Các món ăn nổi bật bao gồm đậu, ớt và ngô, được trồng nhiều cùng với nhiều loại nông sản do đất nước có khí hậu nhiệt đới, đất núi lửa màu mỡ, lượng mưa cao và nhiệt độ ấm áp. Khung cảnh lý tưởng này đã giúp đất nước này trở thành cái nôi của sô cô la và là quê hương của loại bơ Hass nổi tiếng.

Một só nguyên liệu chủ yếu trong ẩm thực Guatemala

Khi nói đến thịt, thịt bò, thịt gà, thịt lợn và ở mức độ thấp hơn là gà tây thường được sử dụng làm nguyên liệu và thường đi kèm với gạo và đậu. Chúng được hầm, nướng hoặc chiên, với một số món ăn có nước sốt kem rất hợp với rau. Do đó, đất nước Guatemala được cho là có nền ẩm thực ngon nhất trong số các nước láng giềng ở Trung Mỹ.

Danh sách những món ăn hấp dẫn trong nền ẩm thực Guatemala 1. Tostadas

Tostadas Guatemaltecas hoặc tostadas Guatemala là món ăn nhẹ được làm từ bánh ngô chiên giòn hoặc nướng trong lò. Chúng thường được phục vụ như một món ăn nhanh hoặc món khai vị, thường là trước bữa trưa hoặc khi tổ chức lễ hội với gia đình. Chúng cũng thường được bán làm thức ăn đường phố ở Guatemala.

Tostadas với đậu đen, sốt tomto và guacamole – món ăn vặt đường phố phổ biến ở Guatemala @ Nomad Paradise

Tostadas có thể được phủ nhiều nguyên liệu khác nhau nhưng tostadas truyền thống của Guatemala thường được phủ với guacamole, salsa cà chua hoặc đậu đen chiên. Công thức nấu ăn khác nhau nhưng các thành phần khác có thể bao gồm hành tây, ớt ngọt, thịt băm nhỏ, gia vị adobo, rau thơm và gia vị để tạo cho bánh tostadas thêm hương vị.

2. Tamales

Tamales là một món ăn truyền thống của người Trung Mỹ có từ 8.000 đến 5.000 năm trước Công nguyên. Chúng được làm bằng masa ngô hoặc bột gạo và hấp trong lá chuối tươi (hoặc vỏ ngô) để tạo hương vị và mùi thơm đậm đà. Chúng có thể chứa đầy các loại thịt, pho mát, trái cây, ngô, cà chua, ớt chuông, ớt nướng hoặc bất kỳ thành phần nào khác.

Trong khi tamales phổ biến ở nhiều quốc gia Mỹ Latinh như Mexico, Belize, Peru, Bolivia và cộng hòa Dominica, Guatemala có bốn phiên bản chính của món ăn – tamale colorado (tamales đỏ), tamale negro, chuchito và tamalito.

Trong số bốn, tamal colorado là phổ biến nhất, thường được nhiều người Guatemala ăn vào thứ Bảy hàng tuần. Chúng được làm bằng nước sốt mặn màu đỏ sẫm với ô liu xanh và thịt, thường là thịt gà hoặc thịt lợn.

Tamal colorado, một loại tamales đỏ phổ biến ở Guatemala

Tamales negros là một loại tamale Giáng sinh được làm từ nước sốt ngọt, nho khô và các loại thịt như gà tây, thịt gà hoặc thịt lợn. Chuchitos được làm bằng vỏ dày hơn và bọc trong vỏ ngô. Một món ăn đường phố phổ biến ở Guatemala, chúng chứa đầy nước sốt cà chua và thịt gà. Cuối cùng, tamalitos là những món tamales nhỏ thường được phục vụ trong bữa ăn. Chúng được ăn như bánh mì và dùng để nhúng vào súp và sa lát.

Tamales Guatemala có nhiều kích cỡ khác nhau, với những loại lớn hơn có nhiều thành phần hơn có thể là quá đủ cho một bữa ăn đầy đủ. Công thức nấu món Tamales có thể bao gồm các nguyên liệu đơn giản nhưng bản thân món ăn này lại tốn nhiều công sức để chuẩn bị, vì vậy có thể mất gần như cả ngày để tạo ra nó

3. Caldo de Res

Chuchitos, một món ăn đường phố phổ biến ở Guatemala được làm từ thịt gà và sốt cà chua

Nếu mỗi quốc gia có món súp riêng đại diện cho văn hóa và ẩm thực của quốc gia đó, thì ẩm thực Guatemala có caldo de res. Thường được gọi là cocido hoặc “nấu chín” ở Antigua, món canh thịt bò này là một trong những món ăn được ăn nhiều nhất ở Guatemala. Do đó, đây là món thường xuyên có trong thực đơn của các nhà hàng Guatemala và các cơ sở ăn uống khác.

Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ một món ăn tương tự có nguồn gốc từ Andalucia – một món súp nông dân gọi là puchero được chế biến trong thời thuộc địa ở Mỹ Latinh và Philippines. Nó đã lấy nhiều tên ở các quốc gia nơi nó phổ biến và Guatemala có phiên bản riêng của nó dưới dạng caldo de res.

Caldo de res, món súp thịt bò nổi tiếng của Guatemala

Món ăn Guatemala này được làm bằng cách chuẩn bị nước dùng đầu tiên bằng thịt và xương trước khi thêm các loại rau, bao gồm cà rốt, ngô, khoai tây và bí su su. Cuối cùng, nó được phục vụ với cơm, bánh ngô mới làm hoặc lát bơ.

4. Jocon de Pollo

Jocon là một món ăn truyền thống khác trongg ẩm thực Guatemala đến từ Huehuetenango, một thành phố và đô thị ở vùng cao nguyên phía tây của đất nước. Nó phổ biến trong cộng đồng người Maya vì bản thân món ăn này bị ảnh hưởng bởi người dân của họ.

Còn được gọi là jocon de pollo, công thức sử dụng gà hầm trong nước sốt xanh làm từ rau mùi và cà chua. Sau đó, nó được làm đặc với bí ngô xay và hạt vừng, ăn kèm với bánh ngô, cơm và bơ lát.

5. Pepian de Indio

Jocon de polo hoặc gà hầm Guatemala với bánh mì @Growing Up Bilingual

Được công nhận là một trong những món ăn quốc gia trong ẩm thực Guatemala giúp pepian de indio có vị trí xứng đáng trong danh sách những món ăn ngon ở Guatemala. Với những miếng thịt gà mềm nấu trong nước sốt cà chua ít gia vị và trộn với hạt bí ngô nướng và tương ớt.

Nguồn gốc của nó có từ thời tiền thuộc địa khi người Maya trồng các loại cây trồng như ngô, đậu, ớt, bí và cà chua, là nền tảng trong ẩm thực của họ. Nhưng chìa khóa tạo nên hương vị thơm ngon hấp dẫn của pepian de indio là bí ngô rang trên chảo và hạt vừng được nghiền thành bột mịn và trộn với nước sốt để tạo nên kết cấu mịn như nhung.

6. Kak’ik

Pepian de indio, một món ăn quốc gia của Guatemala làm từ thịt gà sốt cà chua @foreignfork

Kak’ik là một trong những món ăn phổ biến nhất của người Maya ở Guatemala và cũng được công nhận là một trong những món ăn thuộc di sản văn hóa phi vật thể của đất nước. Đó là một loại súp gà tây được nấu trong nước dùng màu đỏ có gia vị nhẹ.

Tên của món ăn bắt nguồn từ truyền thống Q’echi’ của người Maya trong thời kỳ tiền thuộc địa. Món súp gà tây phổ biến của Guatemala này được chế biến theo cách truyền thống bằng cách sử dụng gà tây bản địa, cà chua, rau mùi, ớt và achiote giúp món súp có màu sắc rực rỡ.

7. Hilacha

Kak’ik, món súp gà tây phổ biến của người Maya ở Guatemala @atastefortravel.ca

Với gần 300 năm là thuộc địa (1540 đến 1821) , Tây Ban Nha có ảnh hưởng lớn đến đất nước này, đặc biệt là về ẩm thực. Một trong những món quà ngon của nó là hilachas hoặc phiên bản Guatemala của món thịt bò hầm, có thịt bò băm nhỏ đun trong nước sốt mịn có gia vị nhẹ với những lát khoai tây mềm. Cái tên hilachas được dịch theo nghĩa đen là “sợi chỉ”, mô tả bề ngoài của thịt bò được cắt thành dải mỏng.

Vì hilachas có nguồn gốc từ thuộc địa Tây Ban Nha nên nó khá giống với món ropa vieja của Cuba. Cũng được làm từ thịt bò vụn với rau, ropa vieja trông giống như một đống giẻ đầy màu sắc, đó là nguồn gốc của bản dịch “quần áo cũ”. Giống như hầu hết các món ăn truyền thống ở Guatemala, hilachas đã phát triển để có những phiên bản món ăn phổ biến với công thức nấu ăn bao gồm cà rốt, bí su su, đinh hương, quế, đậu xanh tươi và cà chua.

8. Fiambre

Fiambre có nghĩa là “thịt nguội” trong tiếng Tây Ban Nha. Đó là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau trong một đĩa lớn và được ăn lạnh. Một công thức fiambre bao gồm nhiều loại thịt, pho mát, gia vị ngâm chua và rau, tổng cộng trung bình có khoảng bốn mươi thành phần, khiến nó xứng đáng một món salad khổng lồ.

9. Mole de Platano

Fiambre, một món ăn phổ biến trong ngày lễ ở Guatemala

Là nơi ra đời của sô cô la, chắc chắn trong danh sách ẩm thực Guatemala phải có một món về sô cô la, Mole de platano là một món tráng miệng truyền thống của Guatemala, hoàn hảo cho những người yêu thích sô cô la. Nó được làm từ sốt sô cô la trộn với chuối chiên, quế, ớt và ớt chuông rắc hạt vừng.

Món ăn này được coi là quan trọng trong di sản ẩm thực của đất nước đến nỗi nó đã được Bộ Văn hóa và Thể thao Guatemala công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thể vào năm 2007.

Mole de platanos, một món tráng miệng của Guatemala làm từ chuối và sô cô la @willflyforfood

Như đã mô tả, Guatemala được coi là nơi sản sinh ra sô cô la. Người Maya cổ đại tôn thờ cây ca cao và hạt của nó đến mức họ gọi nó là “thức ăn của các vị thần”. Ixcacao là nữ thần của sô cô la và thường được kêu gọi mang đến những vụ mùa bội thu.

Trong thời đại của người Maya, sô cô la được tiêu thụ chủ yếu như một thức uống có vị đắng và cay. Để chuẩn bị, họ sẽ xay hạt cacao bằng tay và trộn với nước, vani, mật ong, ngô và ớt. Thường dành riêng cho giới thượng lưu, sô cô la được coi là một mặt hàng có giá trị được sử dụng như một loại thuốc kích thích tình dục và một dạng tiền tệ.

10. Đảo Elote

Atol de elote là một thức uống ngọt và kem thường được bán ở chợ, khi ăn được nêm với quế hoặc vani, atol de elote có vị tương tự như arroz con leche và có thể được mô tả là sự giao thoa giữa horchata và bột ngô.

Theo cách truyền thống, việc tạo ra kết cấu dày mượt được thực hiện bằng cách nghiền ngô bằng đá mài với sữa, đường và gia vị được trộn trong một cái nồi khổng lồ, nơi hỗn hợp ngọt được làm nóng trước khi được phục vụ trong cốc.

Cốc atol de elote, thức uống từ ngô phổ biến của người Guatemala @willflyforfood

Cách tốt nhất để trải nghiệm ẩm thực Guatemala là tham gia một tour du lịch ẩm thực. Một người địa phương sẽ đưa bạn đến những khu chợ, nhà hàng và quán ăn đường phố ngon nhất của thành phố, đồng thời giải thích chi tiết hơn về tất cả các món ăn cho bạn. Đến với đất nước này, du khách không chỉ được trải nghiệm phong cảnh tuyệt đẹp của đất nước, mà còn được nếm trải lịch sử thông qua các món ăn tuyệt vời của Guatemala.

Ảnh: Internet

Đăng bởi: Ngọc Điệp

Từ khoá: 10 món ăn truyền thống trong nền ẩm thực Guatemala

Kinh Nghiệm Du Lịch Bản Làng Ở Sapa Truyền Thống, Đẹp

Du lịch bản làng Sapa

Kinh nghiệm du lịch bản làng ở Sapa Bản Hồ – Bản làng đẹp nhất ở Sapa

Bản Hồ

Địa chỉ: Xã bản Hồ huyện Sapa, Lào Cai

Đặc điểm: Cách thị trấn Sapa khoảng 20km, cao hơn 435m so với mặt nước biển.

Phương tiện: Xe Jeep hoặc xe ôm, xe máy.

Đường lên bản Hồ khá ngoằn nghèo uốn lượn, một bên là vực thẳm một bên là vách núi. Do vậy bản Hồ không dành cho những ai không có khát vọng khám phá. Trải qua những khó khăn trên đường đi đến đây du khách sẽ không thất vọng bởi cảnh đẹp, không gian thoáng đãng  và thiên nhiên hữu tình. Bên cạnh đó tại bản làng đẹp nhất ở Sapa bạn bạn có thể tham gia các hoạt động và sinh hoạt cộng đồng cùng đồng bào dân tộc Tày trong không khí ấm cúng thân thiện.

Các danh thắng đẹp ở bản Hồ Sapa

Khí hậu ở bản Hồ khá ấm so với Sapa nên nhiệt luôn dao động từ khoảng 18 – 25 độ, nên buổi trưa có nắng ấm du khách có thể hòa mình vào suối Lave mát mẻ, ngắm thác Đá Nhảy hùng vĩ, hay vườn quốc gia Hoàng Liên…Khi mặt trời khuất bóng bạn dạo bộ quanh bản, tham quan nhà dân và có thể mua một tấm vải thổ cẩm được làm tỉ mỉ với giá chỉ khoảng 20.000đ

Bản Cát Cát – Bản thu hút khách du lịch ở Sapa

Điểm du lịch hấp dẫn ở Sapa bản Cát Cát

Địa chỉ: Từ trung tâm thị xã Sa Pa đến Cát Cát chỉ 2 km

Đặc điểm: Là nơi sinh sống của dân tộc Mông

Bản Cát Cát là điểm du lịch hấp dẫn bậc nhất ở Sapa nói riêng và Lào Cai nói chung. Bản được hình thành vào giữa thế kỷ thứ 19 do một phần dân tộc ít người quần tự lại. Tại đây họ trồng lúa, ngô trên nương bậc thang hoàn toàn bằng phương thức truyền thống, họ còn dệt vải, trồng bông, lanh…Với nét truyền thống đậm đà bản Cát Cát luôn là điểm du lịch văn hóa nổi bật ở Sapa.

Về lối kiến trúc nhà của mang đậm chất của dân tộc Mông với nhà 3 gian lợp ván gỗ, vách nhà được làm bằng gỗ xe, nhà có 3 cửa vào và cửa chính chỉ được dùng trong những ngày lễ lớn của gia đình như ma chay, cưới hỏi.

Bản Tả Phìn – Bản du lịch trọng điểm ở Sapa

Bản Tả Phìn – Bản du lịch trọng điểm ở Sapa

Địa chỉ: Cách trung tâm thị trấn Sapa khoảng 17km về hướng Đông

Đặc điểm: Là nơi sinh sống của dân tộc Mông, Dao

Với kinh nghiệm của du lịch bản làng ở Sapa thì nhất định bạn không được bỏ qua bản Tả Phìn nơi đã được đưa và phim cảnh sát hình sự. Tại đây phong cảnh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp cùng với những nét văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc của người Dao đỏ. Bản Tả Phìn nằm đối diện với núi Hàm Rồng một điểm tham quan quan trọng của Sapa.

Ngoài được tham quan phong cảnh hữu tình thì du khách còn được thăm các câu lạc bộ thổ cẩm của người Mông, Dao để chứng kiến những công đoạn tỷ mỉ khi làm ra một tấm thổ cẩm hay bộ trang phục truyền thống. Điểm đặc biệt ở bản là người Dao còn bán thuốc tắm được chế biến từ các công thức truyền thống giúp tăng cường sức khỏe, thoải mái, thư giãn bạn có thể mua về làm quà cho người thân và bạn bè.

Bản Sín Chải – Bản làng truyền thống nhất ở Sapa

Bản Sín Chải – Bản làng truyền thống nhất ở Sapa

Địa chỉ: xã San Sả Hồ, nằm trên sườn núi Fansipan. Cách trung tâm thị trấn Sapa chừng hơn 4km đường bộ

Đặc điểm: Là nơi sinh sống chủ yếu của dân tộc Mông

Là một trong những bản làng ở Sapa chưa bị khai thác quá nhiều cho ngành du lịch nên tại Sín Chải gần như vẫn giữ được nét hoang sơ vốn có. Ở đây du khách sẽ cảm nhận được một cách sâu sắc nhất nét văn hóa đậm đà của núi rừng Tây bắc. Bản Sín Chải là nơi sinh sống chủ yếu của người Mông với hơn 1.400 người. Người dân ở bản sống rất thọ bởi được hưởng bầu không khí trong lành cùng nguồn nước tinh khiết bao bọc quanh năm. Với kinh nghiệm của du lịch bản làng ở Sapa thì bản Sín Chải chính là bản làng đáng để tới nhất ở đây.

Kinh nghiệm, lưu ý khi du lịch bản làng ở Sapa

Bạn phải xin phép trước khi muốn tham quan nhà dân.Lưu ý trước khi vào quan sát kỹ nếu thấy trước nhà hay đầu cầu thang cắm cành lá xanh, cành gai, hay một tấm phên đan mắt cáo thì đó là biểu tượng của sự cấm kị không được vào.

Luôn xin phép được trả tiền nếu bạn được dân bản mời ăn cơm hoặc ngủ lại.

Không nên mua những món đồ cổ về làm quà lưu niệm, làm vậy dân bản sẽ mất đi những giá trị văn hóa truyền thống vốn có.

Không được cho trẻ em bất cứ thứ gì, nếu muốn bạn hãy cho cha mẹ của chúng.

Khi ngồi ăn cơm không ngồi vào các vị trí dành riêng cho người cao tuổi, hay các vị trí bỏ trống cho linh hồn bố mẹ (thường các vị trí ấy gần bàn thờ).

Trước khi ăn cơm bạn nên cố gắng kiên trì lắng nghe gia chủ tiến hành hết các nghi lễ mời tổ tiên hay chúc phúc ban điều lành, tránh việc vội vàng gắp thức ăn trước, và tuyệt đối không được úp chén bát xuống mâm.

Khi ngủ lại nhà dân bạn nên tuân thủ sự bố trí của gia chủ không nằm quay chân về phía bàn thờ.

Đăng bởi: Huyền Trân

Từ khoá: Kinh nghiệm du lịch bản làng ở Sapa truyền thống, đẹp

Cập nhật thông tin chi tiết về Món Mì Truyền Thống Soba Đón Năm Mới Tại Nhật Bản trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!