Bạn đang xem bài viết Cây Gai Cua: Loài Thực Vật Đẹp Với Công Dụng Bất Ngờ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1.1. Mô tả dược liệuLà cây thảo, cao 0,3 – 0,5m. Thân tròn, màu lục xám, có nhiều gai. Lá mọc so le, xẻ thùy sâu, gốc bẹ ôm thân, đầu nhọn, mép khía răng dạng gai không đều, gân màu trắng.
Hoa mọc riêng lẻ ở đầu cành, màu vàng, nhị nhiều, chỉ nhị rất ngắn, bầu thường 1 ô do nhiều lá noãn hợp thành, đầu nhụy màu đỏ.
Quả nang có gai dài, hạt tròn, dẹt, màu đen.
Mùa hoa quả: tháng 3 – 5
1.2. Phân bố, sinh tháiChi Argemone L. có tổng số 12 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam chỉ có một loài là cây Gai cua.
Gai cua có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Mexico, sau lan ra khắp nơi. Ở Việt Nam, dược liệu này thường mọc nhiều ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ, ít hơn ở các tỉnh miền Trung. Cây thường mọc rải rác hay tạo thành những đám nhỏ trên các bãi đất hoang, dọc đường đi, chân đê hoặc ven đồi.
Cây ưa sáng, ưa ẩm, sinh trưởng nhanh, phát triển từ hạt vào giữa mùa xuân, đến đầu mùa hè đã có hoa quả, sau đó tàn lụi. Lúc này quả chín tự mở, phát tán hạt ra xung quanh và mọc lại vào đầu năm sau.
1.3. Bộ phận dùngRễ và phần thân mặt đất, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
1.4. Thành phần hóa họcToàn cây Gai cua chứa norsanguinarin, nor – chelerithrin, cryptopin, (-) cheilanthifolin, (-) – β – scoulerin methohydroxyd, (-) – α và β – stylopin methohydroxyd, các alkaloid alocryptopin, protopin, berberin, coptisine, sanguinarin và chelerithrin.
Hạt chứa 29,4% dầu. Các acid béo là acid oleic 22%, acid linoleic 48%. Có loài có acid palmitoleic (khoảng 6%), acid ricinoleic (khoảng 10%).
Hạt cây Gai cua mọc ở Nga chứa 35,57% dầu trong đó có sanguinarine 0,35% và alocryptopin 0,31%.
Hạt cây thu thập ở Việt Nam cho 52,8% dầu trong đó có 0,4% sanguinarine.
Rễ chứa alkaloid 0,125% gồm chủ yếu protopine 0,084%, alcacryptopin 0,068%, berberin 0,125%, sanguinarine.
Toàn thân cây có chứa các chất có tác dụng kháng khuẩn, nhuận tràng và diệt nấm.
Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết với cồn 50° của cây có tác dụng trên tần số và biên độ hô hấp động vật thí nghiệm và có tác dụng ức chế siêu vi khuẩn bệnh Ranikhet.
Tác dụng diệt nấm: cây Gai cua có tác dụng diệt nấm đối với nhiều loại nấm phân lập từ hạt một loại đậu.
Độc tính: Chú ý trong thân cây có chứa protopin. Đây là một loại độc chất nếu dùng có thể gây khó thở, chân tay tê liệt, nôn
Ở Việt Nam, cây Gai cua chưa được dùng làm thuốc. Tuy nhiên cây đã được nhân dân nhiều nước trên thế giới ứng dụng, cụ thể:
3.1. Ở Ấn Độ:
Nhân dân dùng dầu từ hạt Gai cua bôi ngoài trị bệnh về da, và dùng uống làm thuốc tẩy. Hạt có tác dụng nhuận tràng, gây nôn, long đờm, dùng nhiều có độc, có tác dụng làm dịu và là chất giải nọc độc rắn.
Khi cây bị dập nát, tiết ra chất nhựa mủ vàng, dùng trị phù, vàng da, bệnh về mắt và bệnh ngoài da. Để chữa chứng nói ngọng, nhỏ 1 – 2 giọt nhựa mủ vào lưỡi, ngày 1 lần trong 3 – 4 tháng.
Rễ điều trị bệnh da mạn tính. Để trị bệnh lậu
Gai cua được dùng phổ biến là chất giải độc chống rắn cắn, dịch ép toàn cây dùng uống và bôi đắp ngoài, hoặc toàn cây tán bột mịn, ngày uống 10g lúc đi ngủ, uống liên tục trong 3 ngày. Ngoài ra, cây ba chẽ
3.2. Ở Nepal:
Rễ Gai cua là thuốc hạ sốt, uống mỗi lần 15g, ngày 2 lần trong 2 – 3 ngày; đối với trẻ em dưới 15 tuổi, giảm liều xuống một nửa.
Để điều trị bệnh đục thủy tinh thể, nhỏ vào mắt khoảng 2 – 3 giọt nhựa mủ vàng từ cây gai cua. Nhựa này cũng được dùng bôi vào vết đứt và vết thương hở để sát trùng. Quả còn xanh đắp trị vết bỏng. Hạt Gai cua giã nát, trộn với dầu mù tạc, trị eczema.
3.3. Ở Haiti:Nhân dân uống nước sắc lá trị cúm và ho. Ở đảo Martinic, nhựa mủ cây Gai cua chữa chai chân, mụn cơm, và bệnh ngoài da.
Bài viết trên đã cung cấp thêm nhiều thông tin về cách dùng, công dụng của cây Gai cua. Cây Gai cua có nhiều tác dụng dược lý với công dụng kháng khuẩn, kháng nấm hiệu quả. Ngoài ra Quý độc giả cũng có thể theo dõi và đón đọc các bài viết khác trên YouMed về các loại thảo dược quý quanh ta.
Bác sĩ Phạm Thị Linh
Những Công Dụng Bất Ngờ Của Củ Sen Đối Với Sức Khỏe
Công dụng của củ sen
Theo trang sức khỏe uy tín hàng đầu thế giới – chúng tôi củ sen có rất nhiều công dụng tốt cho cơ thể con người:
Bảo vệ tim mạchCủ sen vốn chứa nhiều vitamin nhóm B có khả năng bảo vệ tim khỏi những cơn đau. Chúng còn kiểm soát cường độ homocysteine trong máu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đau tim.
Ngoài ra, củ sen chứa natri sẽ giúp kiểm soát sự tiết mồ hôi của cơ thể và kali sẽ có vai trò điều hòa nhịp tim và huyết áp ở mức ổn định.
Cải thiện tinh thầnLượng vitamin nhóm B dồi dào giúp điều chỉnh và xoa dịu các triệu chứng khó chịu từ đau đầu hoặc stress. Ngoài ra, chúng còn giúp duy trì cảm giác thoải mái, tinh thần lạc quan và vui vẻ.
Đây sẽ là một cách cải thiện tinh thần rất hiệu quả cho bạn nếu sử dụng củ sen thường xuyên đấy.
Ngăn ngừa táo bónChất xenlulozo trong củ sen hỗ trợ làm sạch ruột, phòng ngừa táo bón, kích thích ruột và làm mềm chất thải. Từ đó mang lại lợi ích trong việc nhuận tràng, ngăn ngừa táo bón và tiêu hóa tốt hơn.
Giải độc gan, chữa xuất huyếtCủ sen chứa hợp chất tanin giúp cải thiện các bệnh về gan như bệnh phì đại gan và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Chúng còn có công dụng thanh nhiệt, thanh lọc các độc tố tồn đọng trong cơ thể để gan khỏe mạnh và hoạt động tốt hơn.
Củ sen còn chứa các thành phần tinh bột, protein, aspartic, vitamin C… Người bị bệnh gan có các triệu chứng như xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết dưới da hoặc chảy máu chân răng có thể uống nước ép ngó sen vì nó có tác dụng cầm máu rất tốt.
Điều trị chứng mất ngủĐặc biệt hữu dụng ở người cao tuổi và suy nhược, trầm cảm. Những khoáng chất có trong củ sen cung cấp năng lượng cho cơ thể, giảm lượng cholesterol, bảo vệ tim mạch, điều hòa huyết áp, giảm căng thẳng và lo lắng. Từ đó mang tới giấc ngủ ngon cho người sử dụng.
Bổ huyết, điều hòaCủ sen rất giàu sắt và đồng, hỗ trợ cơ thể sản xuất bào hồng cầu, ngăn chặn các triệu chứng thiếu máu, tăng cường sức sống và lưu lượng máu trong cơ thể.
Bên cạnh đó là hàm lượng kali trong củ sen giúp giảm sự co lại và xơ cứng mạch máu, tăng lưu lượng máu và làm giảm sự chèn ép trong hệ thống tim mạch. Đây cũng là khoáng chất cần thiết cho hoạt động thần kinh, sự dịch chuyển các chất lỏng và máu trong não.
Hỗ trợ giảm cânTrong củ sen không chứa nhiều calo nhưng lại nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ. Nhờ vậy, người hấp thụ sẽ được điều hòa các nhu động ruột rất tốt, hỗ trợ hệ tiêu hóa, giảm cảm giác thèm ăn để tăng độ hiệu quả cho công cuộc giảm cân của bạn.
Cung cấp năng lượng cho cơ thểTrong củ sen có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, mang đến nhiều tác dụng tích cực cho sức khỏe. Cụ thể trong 100g củ sen có thể chứa 74 kcal năng lượng, đối với Y học phương Đông cho rằng củ sen là nguồn cung cấp năng lượng sạch cho cơ thể.
Điều hoà huyết ápCủ sen có vị giòn ngọt vì trong đó có chứa chất natri và kali. Natri kiểm soát nhiệt độ cân bằng cơ thể, cải thiện sự tiết mồ hôi, còn kali có vai trò điều hòa nhịp tim và huyết áp ở mức ổn định.
Giảm nguy cơ thiếu máuTừ xưa trong các bài thuốc Đông Y, củ sen luôn có trong bảng thành phần thuốc hỗ trợ nguy cơ bị thiếu máu.Trong củ sen giàu chất sắt và đồng giúp tạo tế bào hồng cầu và tăng lưu lượng máu. Ngoài ra củ sen còn giúp tăng khí huyết, từ đó đem lại cơ thể khỏe mạnh từ bên trong lẫn bên ngoài.
Cầm máuKhi bạn bị các trường hợp như: Chảy máu trong thực quản, dạ dày, ruột, đại tràng và chảy máu mũi thì củ sen sẽ giúp cho bạn cầm máu lại, làm cho chỗ có máu chảy sẽ khô nhanh và ngăn máu cứ liên tục chảy ra ngoài.
Cải thiện chức năng miễn dịchTrong củ sen chứa nhiều dưỡng chất quan trọng như: Chất kẽm, mangan, sắt và đồng. Các khoáng chất này có vai trò quan trọng trong hoạt động bảo vệ cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng và cải thiện chức năng miễn dịch.
Giải quyết các vấn đề về da và tócĐây sẽ là công dụng khiến các chị em phải thích mê, trong củ sen chứa nhiều vitamin nhóm B và vitamin C giúp làm sáng da và mượt tóc. Những loại vitamin này kích hoạt sản xuất collagen trong cơ thể, giúp cải thiện sức khỏe của làn da và làm cho bạn trông trẻ đẹp hơn.
Chữa rối loạn hô hấpCủ sen có tác dụng rất tốt cho việc trị hen suyễn, viêm phế quản, cảm lạnh và ho. Vì lượng vitamin C trong củ sen cao nên sẽ giúp hoà tan các chất nhầy tiết ra trong đường hô hấp, từ đó giúp làm sạch và mang lại hơi thở khỏe khoắn.
Kiểm soát cân nặng Tốt cho phụ nữ mang thaiTrong củ sen có chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai, từ đó giúp họ ăn ngon và ngủ ngon, tránh gặp phải tình trạng suy nhược cơ thể do mất ngủ trong quá trình mang thai.
Điều trị nhiễm nấmTừ xưa, củ sen được xem là liều thuốc dùng để điều trị các bệnh ngoài da như nhiễm nấm và bệnh nấm ngoài da, ghẻ, thủy đậu, bệnh phong, chứng nôn mửa, tiêu chảy, ho, kiết lỵ,….
Gợi ý một số món ăn từ củ senCủ sen được xem là thành phần chứa nhiều dinh dưỡng được rất nhiều gia đình thêm vào bữa ăn hằng ngày. Cụ thể một số món ăn làm từ củ sen như sau:
Củ sen kẹp thịt băm chiên giònCủ sen kẹp thịt băm chiên giòn là món ăn được nhiều người yêu thích với cách chế biến đơn giản nhưng hương vị lại vô cùng thơm ngon. Ngoài tác dụng tuyệt vời của củ sen còn có thịt nạc cũng chứa rất nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể.
Advertisement
Củ sen giòn ngọt, thịt nạc thơm ngon, bạn có thể ăn kèm với cơm trắng. Chắc chắn món ăn này sẽ làm bạn yêu thích ngay từ lần thử đầu tiên.
Canh nấm củ senNếu bạn đã quá chán với những món ăn có dầu mỡ vậy thì sao không thử ngay món canh nấm củ sen thanh đạm lại có hương vị thơm ngon, đậm đà, nhiều chất dinh dưỡng.
Canh nấm củ sen có vị ngọt thanh của các loại rau củ, nấm thì thơm ngất ngây, củ sen thì vẫn giữ nguyên độ giòn ngọt của mình. Đây sẽ là món ăn vô cùng bổ dưỡng, phù hợp cho cả gia đình.
Những lưu ý khi sử dụng củ senNgười bị tiểu đường không nên sử dụng củ sen quá nhiều và thường xuyên vì lượng tinh bột chiếm 70% trong củ sen.
Bạn nên chế biến kĩ củ sen trước khi ăn để tránh nhiễm các loại ký sinh trùng không mong muốn vì củ sen sống dưới bùn lầy nên rất dễ tồn tại các loại ký sinh trùng, đặc biệt là trùng lát gừng.
Khi bị nhiễm trùng lát gừng, người bệnh sẽ bị đau âm ỉ vùng bụng trên, tiêu hóa không tốt, đi ngoài nhiều, phân có mùi lạ, thiếu máu, mệt mỏi và sưng phù.
Bất Ngờ Với Tác Dụng Của Rau Ngổ, Ngò Ôm
1.1. Mô tả dược liệu
Rau ngổ hay còn gọi là ngò ôm, thuộc cây thảo, có chiều cao trong khoảng từ 20 – 30cm, có rễ chùm. Thân ngầm, bén rễ ở những mấu, thân đứng hình trụ nhẵn, có khía dọc. Lá mọc vòng 3 – 5 cái, đôi khi mọc đối.
Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ những lá gần ngọn có cuống dài 1cm, nhẵn. Lá bắc ngắn hình sợi, đài hình chuông, 5 răng khô xác, mép có vài lông tuyến đa bào, tràng dài gấp đôi đài, có ống ngắn, chia 2 môi, có chỉ nhị nhẵn.
Quả nang, nhẵn, hình trứng, ngắn hơn đài.
1.2. Phân bố sinh tháiChi Limnophila R. Br. Gồm một số loài là cây thảo, phân bố khắp vùng nhiệt đới châu Phi, châu Á và châu Đại dương. Ở Việt Nam, có khoảng 15 loài. Rau ngổ vốn là cây mọc hoang dại ở bờ suối hay những vũng nước nông ở vùng núi. Lượng rau để ăn hiện nay chủ yếu là do trồng. Trong khi đó, rau cũng phân bố tự nhiên khá phổ biến ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới châu Á như Ấn độ, Philippin, Lào…và được trồng ở Trung quốc, Đài Loan, Nhật Bản để làm rau gia vị thông dụng
Ngò ôm là cây ưa mọc trên đất sình lầy, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Sau khi bị ngắt ngọn hay cắt toàn thân, phần gốc còn lại vẫn có khả năng tái sinh chồi khỏe. Chồi mọc ra ở kẽ lá theo kiểu lưỡng phân, và sinh trưởng với tốc độc tương đối nhanh. Do đó trong một năm người ta có thể thu hái lên tới hàng chục lần trên cùng một cá thể.
1.3. Bộ phận dùngPhần trên mặt đất còn non, thu hái vào đầu mùa hạ, dùng tươi
1.4. Thành phần hóa họcRau ngổ chứa 0.13% tinh dầu, flavonoid và tanin. Trong tinh dầu chủ yếu là d-limonen và d-penlaldehyd.
Đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của rau ngổ: kết quả cho thấy dược liệu này có độc tính rất thấp, không đáng kể. Cây có tác dụng lợi tiểu, dãn cơ, giải co thắt cơ trơn, dãn mạch máu, tăng lọc ở cầu thận, do đó tăng lượng nước tiểu, tạo điều kiện tống sỏi thận ra ngoài.
Theo Đông y, rau có vị cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng và chỉ dưỡng.
Rau Ngổ được dùng làm gia vị nấu canh chua. Về mặt thuốc, theo kinh nghiệm của lương y Lê Quang Tốt, thảo dược được dùng trị sỏi thận mang lại kết quả tốt. Cách dùng, lấy 50g giã nhỏ, vắt lấy nước pha thêm ít muối, uống ngày 2 lần. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị thuốc lợi tiểu như Mã đề, Râu ngô. Sau khi dùng thuốc một thời gian, bệnh nhân tiểu thông, các cơn đau giảm hoặc mất hẳn.
Nhiều người thắc mắc về tác hại của rau ngổ. Tuy nhiên theo nghiên cứu thì rau om không chứa độc tố. Thay vào đó, tác dụng của cây rau ngổ sẽ khiến bạn không khỏi bất ngờ:
Rau ngổ chữa sỏi thận.
Điều trị bệnh huyết trắng.
Chữa đầy hơi, bí tiểu, đi tiểu ra máu do nhiệt.
Điều trị sỏi túi mật.
Chữa đái dầm, tiểu không tự chủ.
Chữa chảy nước mũi, ho, cảm.
Chữa rắn độc cắn.
Dùng với liều dùng 15 – 30g rau tươi hoặc 3 – 15g rau khô dưới dạng nước sắc hoặc ngâm rượu uống. Kết hợp dùng ngoài bằng cách giã nát lá đắp vắt lấy nước bôi hoặc dùng nước sắc để rửa. Hoặc sắc nước uống.
Với việc rau ngổ chữa rắn độc cắn. Bạn dùng 15g Rau ngổ, Xuyên tâm liên 24g, giã nát thêm một lượng rượu vừa đủ, vắt lấy nước uống, bã xát xung quanh vết cắn.
Phụ nữ có thai không dùng, vì có thể làm giãn cơ tạng phủ, dẫn đến sảy thai.
Khi dùng rau ngổ để ăn sống hay giã lấy nước uống sống cần rửa thật kỹ, ngâm với nước muối loãng để tránh ngộ độc vì nó rất dễ bám dính các loại vi khuẩn.
Rau Sam Là Gì? Những Công Dụng Chữa Bệnh Bất Ngờ Của Rau Sam
Rau sam còn có tên gọi khác là mã xỉ thái hoặc trường thọ thái, có tên khoa học là Portulaca oleracea. Là loại cây thân thảo với thân bò sát đất thường mọc hoang ở những vùng đất ẩm ướt bên bờ ruộng, bãi đất trống, sông suối. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và Ấn Độ. Ngày nay, rau sam đã được trồng nhiều ở nhiều nơi trên thế giới từ Bắc Phi, Nam u và qua Trung Đông.
Rau sam có thân mọng nước, nhẵn, không có lông, dài khoảng 15 – 20cm và có màu hơi đỏ hoặc tím đỏ. Lá rau sam là lá đơn, có hình bầu dục, mặt trên nhẵn bóng. Hoa có 5 cánh màu vàng, không có cuống và thường ra hoa vào cuối xuân đến giữa mùa thu.
Rau sam là loại rau có nhiều công dụng vì các bộ phận của cây như thân, lá và nụ hoa đều có thể sử dụng được. Với vị hơi chua và mặn đặc trưng, rau sam thường được sử dụng để chế biến các món ăn như: Salad, rau sam luộc, canh rau sam,….
Không chỉ là loại thực phẩm ngon mà rau sam còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khoẻ được nhiều người tin dùng. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, rau sam được xem như “một vị thuốc trường thọ” có tác dụng chữa bệnh.
Thanh nhiệt, giải độc và hỗ trợ hệ tiêu hoáTheo Bác sĩ Yên Lâm Phúc của Học viện quân y, rau sam có tính hàn, vị chua, hơi đắng nhẹ và không độc nên được sử dụng giải độc, thanh nhiệt cơ thể. Bên cạnh đó, theo cựu đại tá, lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Phó Chủ tịch Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội, rau sam còn giúp kích thích hệ tiêu hoá, dễ dàng hấp thu chất dinh dưỡng từ thức ăn và giảm đi các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng.
Tác dụng bảo vệ thần kinhCác nghiên cứu thí nghiệm đã cho thấy rằng, rau sam có tác dụng tăng cường trí nhớ và cải thiện mức độ tập trung nhờ vào thành phần DOPA và Dopamine có trong rau sam.
Bên cạnh đó, dược liệu này còn có tác dụng bảo vệ các tế bào khỏi tổn thương do thiếu oxy và được xem là một vị thuốc giúp hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer – chứng bệnh suy giảm trí nhớ ở người già gây ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt hàng ngày như trí nhớ, hoạt động ngôn ngữ và tư duy của người bệnh.
Tốt cho da, cơ và xươngTheo Viện Vệ sinh dịch tễ, rau sam có chứa rất nhiều các thành phần dinh dưỡng có lợi cho cơ thể như: Canxi, sắt, magie, natri, kali, axit folic, vitamin A, vitamin C,… Do đó, rau sam rất tốt cho da, cơ và và xương phát triển tốt.
Không chỉ vậy, hàm lượng canxi cao có trong rau sam giúp hỗ trợ xương chắc khỏe hơn. Ngoài ra, vitamin E và chất glutathione có trong rau sam còn giúp bảo vệ màng tế bào và tránh khỏi các tác nhân gây hại.
Tốt cho tim mạchCác nhà Dược học Pháp cũng cho thấy rằng rau sam có tác dụng bảo vệ mạch máu, giảm hàm lượng cholesterol xấu, tăng cường hệ miễn dịch và làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim nhờ vào thành phần betalain, magie và omega 3 có trong rau sam.
Advertisement
Không chỉ vậy, Dược thư cổ của Anh cũng chỉ ra rằng rau sam giúp hỗ trợ trị đái tháo đường loại 2.
Tác dụng chống ung thưBên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu trên tế bào còn cho thấy rằng rau sam có tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa ung thư, kháng khuẩn bảo vệ dạ dày nhờ vào các hợp chất polysacarit, cerebroside, homoisoflavonoid, và alkaloid có trong rau sam.
Rau sam có tính hàn nên phụ nữ mang thai nên hoặc cho con bú nên tránh sử dụng vì có nguy cơ dẫn đến sảy thai hoặc gây ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi.
Không đun nấu rau sam quá kỹ khi chế biến sẽ khiến rau bị mất đi các chất dinh dưỡng
Những người bị tiêu chảy nặng, cấp tính không nên dùng rau sam hoặc nếu có thì nên kết hợp thêm các loại thuốc có vị cay, ấm
Trong rau sam có chứa 2 thành phần nitrate và oxalate nên những người có tiền sử bệnh sỏi thận nên tránh sử dụng vì có thể khiến bệnh nặng hơn.
Bài viết vừa chia sẻ những bạn những thông tin cần thiết và công dụng chữa bệnh của rau sam. Hy vọng qua bài viết bạn đã thêm cho mình những thông tin hữu ích để có thể chăm sóc sức khỏe gia đình một cách tốt nhất.
Nguồn: Vinmec
Danh Mục Loài Thực Vật Rừng, Động Vật Rừng, Thủy Sản Nguy Cấp, Quý, Hiếm Danh Sách Động, Thực Vật Quý Hiếm
Số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng;
Là loài đặc hữu hoặc có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học; y tế; kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa – lịch sử.
IA
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
LỚP THÔNG PINOSIDA
Họ Hoàng đàn Cupressaceae
1 Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis
2 Bách đài loan Taiwania cryptomerioides
3 Hoàng đàn hữu liên Cupressus tonkinensis
4 Sa mộc dầu Cunninghamia konishii
5 Thông nước Glyptostrobus pensilis
Họ Thông Pinaceae
6 Du sam đá vôi Keteleeria davidiana
7 Vân sam fan si pang Abies delavayi subsp. fansipanensis
Họ Hoàng liên gai Berberidaceae
8 Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis Berberis spp.
Họ Mao lương Ranunculaceae
9 Hoàng liên chân gà Coptis quinquesecta
10 Hoàng liên bắc Coptis chinensis
Họ Ngũ gia bì Araliaceae
11 Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) Panax bipinnatifidus
12 Tam thất hoang Panax stipuleanatus
LỚP HÀNH LILIOPSIDA
Họ lan Orchidaceae
13 Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus
14 Lan kim tuyến Anoectochilus acalcaratus
15 Lan kim tuyến Anoectochilus calcareus
16 Lan hài bóng Paphiopedilum vietnamense
17 Lan hài vàng Paphiopedilum villosum
18 Lan hài đài cuộn Paphiopedilum appletonianum
19 Lan hài chai Paphiopedilum callosum
20 Lan hài râu Paphiopedilum dianthum
21 Lan hài hê len Paphiopedilum helenae
22 Lan hài henry Paphiopedilum henryanum
23 Lan hài xanh Paphiopedilum malipoense
24 Lan hài chân tím Paphiopedilum tranlienianum
25 Lan hài lông Paphiopedilum hirsutissimum
26 Lan hài hằng Paphiopedilum hangianum
27 Lan hài đỏ Paphiopedilum delenatii
28 Lan hài trân châu Paphiopedilum emersonii
29 Lan hài hồng Paphiopedilum micranthum
30 Lan hài xuân cảnh Paphiopedilum canhii
31 Lan hài tía Paphiopedilum purpuratum
32 Lan hài trần tuấn Paphiopedilum trantuanhii
33 Lan hài đốm Paphiopedilum concolor
34 Lan hài tam đảo Paphiopedilum gratrixianum
LỚP NGỌC LAN MAGNOLIOPSIDA
Họ Dầu Dipterocarpaceae
35 Chai lá cong Shorea falcata
36 Kiền kiền phú quốc Hopea pierrei
37 Sao hình tim Hopea cordata
38 Sao mạng cà ná Hopea reticulata
Họ Ngũ gia bì Araliaceae
39 Sâm ngọc linh Panax vietnamensis
IB
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
LỚP THÚ MAMMALIA
BỘ LINH TRƯỞNG PRIMATES
1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis
2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus
3 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes
4 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus
5 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea
6 Voọc bạc đông dương Trachypithecus germaini
7 Voọc bạc trường sơn Trachypithecus margarita
8 Voọc cát bà Trachypithecus poliocephalus
9 Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi
10 Voọc hà tĩnh Trachypithecus hatinhensis
11 Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri
12 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus
13 Voọc xám Trachypithecus crepusculus
14 Vượn cao vít Nomascus nasutus
15 Vượn đen tuyền Nomascus concolor
16 Vượn má hung Nomascus gabriellae
17 Vượn má trắng Nomascus leucogenys
18 Vượn má vàng trung bộ Nomascus annamensis
19 Vượn siki Nomascus siki
BỘ THÚ ĂN THỊT CARNIVORA
20 Sói đỏ (Chó sói lửa) Cuon alpinus
21 Gấu chó Helarctos malayanus
22 Gấu ngựa Ursus thibetanus
23 Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata
24 Rái cá thường Lutra lutra
25 Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus
26 Rái cá lông mũi Lutra sumatrana
27 Cầy mực Arctictis binturong
28 Cầy gấm Prionodon pardicolor
29 Báo gấm Neofelis nebulosa
30 Báo hoa mai Panthera pardus
31 Beo lửa Catopuma temminckii
32 Hổ đông dương Panthera tigris corbetti
33 Mèo cá Prionailurus viverrinus
34 Mèo gấm Pardofelis marmorata
BỘ CÓ VÒI PROBOSCIDEA
35 Voi châu á Elephas maximus
BỘ MÓNG GUỐC LẺ PERISSODACTYLA
36 Tê giác một sừng Rhinoceros sondaicus
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN ARTIODACTYLA
37 Bò rừng Bos javanicus
38 Bò tót Bos gaurus
39 Hươu vàng Axis porcinus annamiticus
40 Hươu xạ Moschus berezovskii
41 Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis
42 Mang trường sơn Muntiacus truongsonensis
43 Nai cà tong Rucervus eldii
44 Sao la Pseudoryx nghetinhensis
45 Sơn dương Naemorhedus milneedwardsii
BỘ TÊ TÊ PHOLIDOTA
46 Tê tê java Manis javanica
47 Tê tê vàng Manis pentadactyla
BỘ THỎ RỪNG LAGOMORPHA
48 Thỏ vằn Nesolagus timminsi
LỚP CHIM AVES
BỘ BỒ NÔNG PELECANIFORMES
49 Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis
50 Cò thìa Platalea minor
51 Quắm cánh xanh Pseudibis davisoni
52 Quắm lớn (Cò quắm lớn) Thaumatibis gigantea
53 Vạc hoa Gorsachius magnificus
BỘ CỔ RẮN SULIFORMES
54 Cổ rắn Anhinga melanogaster
BỘ BỒ NÔNG PELECANIFORMES
55 Cò trắng trung quốc Egretta eulophotes
BỘ HẠC CICONIFORMES
56 Già đẫy nhỏ Leptoptilos javanicus
57 Hạc cổ trắng Ciconia episcopus
58 Hac xám Mycteria cinerea
BỘ ƯNG ACCIPITRIFORMES
59 Đại bàng đầu nâu Aquila heliaca
60 Kền kền ấn độ Gyps indicus
61 Kền kền ben gan Gyps bengalensis
BỘ CẮT FALCONIFORMES
62 Cắt lớn Falco peregrinus
BỘ CHOẮT CHARADRIIFORMES
63 Choắt lớn mỏ vàng Tringa guttifer
BỘ NGỖNG ANSERIFORMES
64 Ngan cánh trắng Asarcornis scutulata
BỘ GÀ GALLIFORMES
65 Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi
66 Gà lôi tía Tragopan temminckii
67 Gà lôi trắng Lophura nycthemera
68 Gà so cổ hung Arborophila davidi
69 Gà tiền mặt đỏ Polyplectron germaini
70 Gà tiền mặt vàng Polyplectron bicalcaratum
71 Trĩ sao Rheinardia ocellata
BỘ SẾU GRUIFORMES
72 Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) Grus antigone
BỘ Ô TÁC OTIDIFORMES
73 Ô tác Honbaropsis bengalensis
BỘ BỒ CÂU COLUMBIFORMES
74 Bồ câu ni cô ba Caloenas nicobarica
BỘ HỒNG HOÀNG Bucerotiformes
75 Hồng hoàng Buceros bicornis
76 Niệc cổ hung Aceros nipalensis
77 Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus
78 Niệc nâu Anorrhinus austeni
BỘ SẺ PASSERRIFORMES
79 Khướu ngọc linh Trochalopteron ngoclinhense
LỚP BÒ SÁT REPTILIA
BỘ CÓ VẢY SQUAMATA
80 Tắc kè đuôi vàng Cnemaspis psychedelica
81 Thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilurus
82 Kỳ đà vân Varanus nebulosus (Varanus bengalensis)
83 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah
BỘ RÙA TESTUDINES
84 Rùa ba-ta-gua miền nam Batagur affinis
85 Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti) Cuora bourreti
86 Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata) Cuora picturata
87 Rùa hộp trán vàng miền bắc Cuora galbinifrons
88 Rùa trung bộ Mauremys annamensis
89 Rùa đầu to Platysternon megacephalum
90 Giải sin-hoe Rafetus swinhoei
91 Giải Pelochelys cantorii
BỘ CÁ SẤU CROCODILIA
92 Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) Crocodylus porosus
93 Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) Crocodylus siamensis
NHÓM I
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
I LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ MAMMALIAS
1 Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa – Sousa chinensis) Delphinidae
2 Họ cá heo chuột (tất cả các loài) Phocoenidae
3 Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài) Platanistidae
4 Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài) Balaenopteridae
5 Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài) Ziphiidae
6 Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài) Physeteridae
II LỚP CÁ XƯƠNG OSTEICHTHYES
7 Cá chình mun Anguilla bicolor
8 Cá chình nhật Anguilla japonica
9 Cá cháy bắc Tenualosareevesii
10 Cá mòi đường Albulavulpes
11 Cá đé Ilishaelongata
12 Cá thát lát khổng lồ Chitalalopis
13 Cá anh vũ Semilabeo obscurus
14 Cá chép gốc Procyprismerus
15 Cá hô Catlocarpiosiamensis
16 Cá học trò Balantiocheilosambusticauda
17 Cá lợ thân cao (Cá lợ) Cyprinus hyperdorsalis
18 Cá lợ thân thấp Cyprinus muititaeniata
19 Cá măng giả Luciocyprinuslangsoni
20 Cá may Gyrinocheilusaymonieri
21 Cá mè huế Chanodichthysflavpinnis
22 Cá mom (Cá rồng) Scleropagesformosus
23 Cá pạo (Cá mị) Sinilabeograffeuilli
24 Cá rai Neolisochilusbenasi
25 Cá trốc Acrossocheilusannamensis
26 Cá trữ Cyprinus dai
27 Cá thơm Plecoglossusaltivelis
28 Cá niết cúc phương Pterocryptiscucphuongensis
29 Cá tra đầu Pangasianodongigas
30 Cá chen bầu Ompokbimaculatus
31 Cá vồ cờ Pangasius sanitwongsei
32 Cá sơn đài Ompokmiostoma
33 Cá bám đá Gyrinocheiluspennocki
34 Cá trê tối Clariasmeladerma
35 Cá trê trắng Clariasbatrachus
36 Cá trèo đồi Chana asiatica
37 Cá bàng chài vân sóng Cheilinusundulatus
38 Cá dao cạo Solenostomus paradoxus
39 Cá dây lưng gù Cyttopsiscypho
40 Cá kèn trung quốc Aulostomuschinensis
41 Cá mặt quỷ Scorpaenopsisdiabolus
42 Cá mặt trăng Molamola
43 Cá mặt trăng đuôi nhọn Masturuslanceolatus
44 Cá nòng nọc nhật bản Ateleopus japonicus
45 Cá ngựa nhật Hippocampus japonicus
46 Cá đường (Cá sủ giấy) Otolithoidesbiauratus
47 Cá kẽm chấm vàng Plectorhynchusflavomaculatus
48 Cá kẽm mép vẩy đen Plectorhynchusgibbosus
49 Cá song vân giun Epinephelusundulatostriatus
50 Cá mó đầu u Bolbometoponmuricatum
51 Cá mú dẹt Cromileptesaltivelis
52 Cá mú chấm bé Plectropomusleopardus
53 Cá mú sọc trắng Anyperodonleucogrammicus
54 Cá hoàng đế Pomacanthus imperator
III LỚP CÁ SỤN CHONDRICHTHYES
55 Các loài cá đuối nạng Mobula sp.
56 Các loài cá đuối ó mặt quỷ Manta sp.
57 Cá đuối quạt Okamejeikenojei
58 Cá giống mõm tròn Rhinaancylostoma
59 Cá mập đầu bạc Carcharhinus albimarginatus
60 Cá mập đầu búa hình vỏ sò Sphyrna lewini
61 Cá mập đầu búa lớn Sphyrna mokarran
62 Cá mập đầu búa trơn Sphyrna zygaena
63 Cá mập đầu vây trắng Carcharhinus longimanus
64 Cá mập đốm đen đỉnh đuôi Carcharhinus melanopterus
65 Cá mập hiền Carcharhinus amblyrhynchoides
66 Cá mập lơ cát Carcharhinus leucas
67 Cá mập lụa Carcharhinus falciformis
68 Cá mập trắng lớn Carcharodon carcharias
69 Cá nhám lông nhung Cephaloscyllium umbratile
70 Cá nhám nâu Etmopterus lucifer
71 Cá nhám nhu mì Stegostomafasciatum
72 Cá nhám rang Rhinzoprionodonacutus
73 Cá nhám thu Lamna nasus
74 Cá nhám thu/cá mập sâu Pseudocarchariaskamoharai
75 Cá nhám voi Rhincodon typus
76 Các loài cá đao Pristidae spp.
77 Các loài cá mập đuôi dài Alopias spp.
IV LỚP HAI MẢNH VỎ BIVALVIA
78 Trai bầu dục cánh cung Margaritanopsislaosensis
79 Trai cóc dày Gibbosulacrassa
80 Trai cóc hình lá Lamprotulablaisei
81 Trai cóc nhẵn Cuneopsisdemangei
82 Trai cóc vuông Protuniomessageri
83 Trai mẫu sơn Contradensfultoni
84 Trai sông bằng Pseudobaphiabanggiangensis
V LỚP CHÂN BỤNG GASTROPODA
85 Các loài trai tai tượng Tridacna spp.
86 Họ ốc anh vũ (tất cả các loài) Nautilidae
87 Ốc đụn cái Tectusniloticus
88 Ốc đụn đực Tectuspyramis
89 Ốc mút vệt nâu Cremnoconchusmessageri
90 Ốc sứ mắt trĩ Cypraeaargus
91 Ốc tù và Charoniatritonis
92 Ốc xà cừ Turbo marmoratus
VI LỚP SAN HÔ ANTHOZOA
93 Bộ san hô đá (tất cả các loài) Scleractinia
94 Bộ san hô cứng (tất cả các loài) Stolonifera
95 Bộ san hô đen (tất cả các loài) Antipatharia
96 Bộ san hô sừng (tất cả các loài) Gorgonacea
97 Bộ san hô xanh (tất cả các loài) Helioporacea
VII NGÀNH DA GAI ECHINODERMATA
98 Cầu gai đá Heterocentrotusmammillatus
99 Hải sâm hổ phách Thelenotaanax
100 Hải sâm lựu Thelenotaananas
101 Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa) Actinopygamauritiana
102 Hải sâm trắng (Hải sâm cát) Holothuria (Metriatyla) scabra
103 Hải sâm vú Microthelenobilis
VIII GIỚI THỰC VẬT PLANTAE
104 Cỏ nàn Halophila beccarii
105 Cỏ xoan đơn Halophila decipiens
106 Cỏ lăn biển Syringodiumizoetifolium
107 Rong bắp sú Kappaphycus striatum
108 Rong bong bóng đỏ Scinaiaboergesenii
109 Rong câu chân vịt Hydropuntiaeucheumoides
110 Rong câu cong Gracilariaarcuata
111 Rong câu dẹp Gracilariatextorii
112 Rong câu đỏ Gracilaria rubra
113 Rong câu gậy Gracilariablodgettii
114 Rong chân vịt nhăn Cryptonemiaundulata
115 Rong đông gai dày Hypneaboergesenii
116 Rong đông sao Hypneacornuta
117 Rong hồng mạc nhăn Halymeniadilatata
118 Rong hồng mạc trơn Halymeniamaculata
119 Rong hồng vân Betaphycusgelatinum
120 Rong hồng vân thỏi Eucheuma arnoldii
121 Rong kỳ lân Kappaphycuscottonii
122 Rong mơ Sargassum quinhonensis
123 Rong mơ mềm Sargassum tenerrimum
124 Rong nhớt Helminthodadiaaustralis
125 Rong sụn gai Eucheuma denticulatum
126 Rong tóc tiên Bangiafuscopurpurea
Khám Phá 13 Tác Dụng Bất Ngờ Của Nước Ép Lựu
1. Chứa hàm lượng chất chống oxy hóa
Màu đỏ rực rỡ của lựu có từ polyphenols – chất chống oxy hóa rất mạnh mẽ. Nước lựu chứa hàm lượng chất oxy hóa cao hơn nhiều so với hầu hết các loại nước ép trái cây khác, cao hơn gấp 3 lần so với rượu vang đỏ và trà xanh. Chất chống oxy hóa trong nước ép lựu có thể giúp loại bỏ các gốc tự do, giảm viêm và bảo vệ tế bào không bị tổn thương.
Quả lựu
2. Giàu Vitamin
Duy nhất chỉ có nước ép lựu chứa hơn 40% lượng vitamin C mà bạn cần hàng ngày. Vitamin C có thể bị suy giảm khi diệt khuẩn, vì vậy, hãy lựa chọn nước ép lựu hoặc dùng lựu tươi để hấp thu được hầu hết các chất dinh dưỡng.
Ngoài vitamin C và vitamin E, nước ép lựu còn chứa rất nhiều folate, kali và vitamin K.
3. Ngừa ung thư
Gần đây, các nhà nghiên cứu đẫ phát hiện ra rằng nước lựu có thể giúp ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của loại nước này trên ung thư tuyến tiền liệt, song kết quả vẫn chỉ dừng ở mức sơ bộ.
Mặc dù vẫn chưa có nghiên cứu dài hạn nào với việc chứng minh nước ép lựu có khả năng ngăn ngừa ung thư và giảm các nguy cơ, song việc bổ sung nước lựu và chế độ ăn uống của bạn không hề có hại. Đã có nhiều kết quả đáng khích lệ trong các nghiên cứu, và các nghiên cứu lớn hơn vẫn đang được tiến hành.
Nồng độ cao của các chất chống oxy hóa trong nước lựu được cho là có thể làm ngưng trệ sự tiến triển của bệnh Alzheimer và bảo vệ bộ nhớ của người bệnh.
4. Giúp tiêu hóa tốt
Nước lựu có thể giảm viêm ở ruột và cải thiện tiêu hóa. Nước lựu có thể mang lại lợi ích cho những người bị bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và các bệnh viêm ruột khác.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn đang tranh cãi về việc liệu nước ép lựu có làm xấu đi tình trạng tiêu chảy hay không. Vì vậy, nhiều bác sĩ đưa ra lời khuyên là bạn nên tránh uống nước lựu cho đến khi cảm thấy các triệu chứng đã giảm hẳn
5. Chống viêm
Nước lựu là một chất chống viêm mạnh do nồng độ cao của các chất chống oxy hóa. Nó có thể giúp giảm viêm khắp cơ thể và ngăn ngừa stress oxy hóa và tổn thương
6. Tốt cho tim
Nước lựu được đánh giá là loại nước ép rất có lợi cho một trái tim khỏe mạnh. Nước ép lựu có tác dụng bảo vệ tim và động mạch. Một nghiên cứu nhỏ đã chỉ ra rằng nước ép lựu có thể cải thiện lưu lượng máu và giữ cho động mạch không trở nên cứng và dày hơn. Không chỉ vậy, nước lựu có thể làm chậm sự tăng trưởng của mảng bám và sự tích tụ cholesterol trong động mạch. Tuy nhiên, nước lựu có thể có phản ứng tiêu cực với thuốc hạ huyết áp và cholesterol như statin.
7. Tốt cho khớp
Chất flavonol trong nước ép lựu có thể giúp ngăn tình trạng viêm, có lợi cho viêm xương khớp và sụn bị tổn thương. Loại nước này hiện đang được nghiên cứu tác động đối với bệnh loãng xương, viêm khớp dạng thấp và các loại bệnh viêm khớp khác.
8. Giúp giảm huyết áp
Uống nước ép lựu hàng ngày có thể giúp giảm huyết áp tâm thu. Song nhiều nghiên cứu cần được thực hiện để xác định nước ép lựu có thểm làm giảm huyết áp tổng thể trong thời gian dài hay không.
9. Kháng virus
Với vitamin C và các dưỡng chất tăng cường miễn dịch khác như vitamin E, nước ép lựu có thể ngăn ngừa bệnh tật và chống nhiễm trùng. Lựu cũng được chứng minh là có khả năng kháng khuẩn và kháng virus trong phòng thí nghiệm. Hiện các nhà nghiên cứu đang xét xét hiệu ứng của nước ép lựu đối với nhiễm trùng thông thường và virus.
10. Đối với trí nhớ
Uống khoảng 240 ml nước lựu hàng ngày có thể cải thiện việc học và khả năng ghi nhớ.
11. Tình dục và khả năng sinh sản
Nước ép lựu có rất nhiều chất chống oxy hóa và có khả năng tác động đến stress oxy hóa. Stress oxy hóa được chứng minh là gây ra rối loạn chức năng của tinh trùng và làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ. Nước lựu được chứng minh giúp giảm stress oxy hóa trong nhau thai. Ngoài ra, uống nước ép lựu có thể làm tăng nồng độ testosterone ở nam giới và phụ nữ, một trong những hormone chính của tình dục.
12. Hiệu suất thể thao
Nước lựu có khả tăng tăng cường khả năng thi đấu thể thao, giảm đau và cải thiện khả năng phục hồi sức mạnh. Ngoài ra, nước lựu còn làm giảm tác động có hại của sự oxy hóa gây ra bởi tập thể thao.
13. Tiểu đường
Lựu được sử dụng như một phương thuốc chữa tiểu đường ở Trung Đông và Ấn Độ. Mặc dù chưa rõ tác dụng của quả lựu đối với bệnh tiểu đường, song chúng có thể giúp giảm sự đề kháng insulin và giúp lượng đường trong máu thấp hơn.
Với những tác dụng kì diệu trên, bạn còn chần chừ gì mà không đưa nước ép lựu vào chế độ ăn của mình? Vừa thơm ngon, vừa làm giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính và viêm thì còn gì tuyệt vời hơn. Đây là một sự lựa chọn tuyệt vời để vừa có được chất dinh dưỡng, vừa phòng ngừa nhiều bệnh phải không?
Cập nhật thông tin chi tiết về Cây Gai Cua: Loài Thực Vật Đẹp Với Công Dụng Bất Ngờ trên website Hsnf.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!